Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Nghị định 09/2018/NĐ-CP | 15/01/2018 | Quy định chi tiết luật thương mại và luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài |
15/01/2018 |
2 | Thông tư 22/2018/TT-BLDTBXH | 06/12/2018 | Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH |
01/02/2019 |
3 | Thông tư 07/2019/TT-BTC | 28/01/2019 | Quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp |
28/01/2019 |
Số ký hiệu | Thông tư 178/2011/TT-BTC |
Ngày ban hành | 08/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 22/01/2012 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thứ Trưởng |
Trích yếu | Hướng dẫn việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế do Bộ Tài chính ban hành |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Phân loại | Thông tư |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- |
Số: 178/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TẠO, PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ BIÊN LAI THU THUẾ, LỆ PHÍ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan; Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008; Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế và lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Biên lai) của các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Nội dung Biên lai
2.1. Nội dung bắt buộc trên Biên lai:
– Tên Biên lai: Biên lai thu thuế, lệ phí hải quan;
– Ký hiệu mẫu số Biên lai: Là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại Biên lai, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại Biên lai;
– Ký hiệu Biên lai: Là dấu hiệu phân biệt Biên lai bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành Biên lai;
– Số sê ri: Là mã số của Biên lai;
– Tên liên Biên lai: Liên Biên lai là các tờ trong cùng một số Biên lai. Mỗi số Biên lai phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên và các Liên phải thể hiện cùng một nội dung. Trong đó:
+ Liên 1: Lưu tại Doanh nghiệp.
+ Liên 2: Giao cơ quan hải quan (nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan).
+ Liên 3: Giao Khách hàng.
+ Liên 4 trở đi phải được đặt tên theo mục đích sử dụng của Liên.
– Số thứ tự Biên lai: Là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu Biên lai, gồm 07 chữ số trong một ký hiệu Biên lai;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của Khách hàng;
– Số tờ khai hải quan, ngày… tháng… năm; Đăng ký tại Chi cục Hải quan…. thuộc Cục Hải quan……..
– Số hiệu tài khoản…;
– Hình thức thanh toán…;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của Doanh nghiệp;
– Thuế nhập khẩu; thuế TTĐB; thuế GTGT; thành tiền (ghi bằng số và bằng chữ);
– Lệ phí hải quan (nếu có);
– Tổng số tiền thuế, lệ phí hải quan phải nộp;
– Họ và tên người tạo Biên lai; ngày tháng năm tạo Biên lai.
– Biên lai được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt không dấu đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của Biên lai. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Số tiền ghi trên Biên lai là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Doanh nghiệp lựa chọn một trong hai cách ghi chữ số như sau:
+ Sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị;
+ Sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu phẩy (,); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị.
Mỗi mẫu Biên lai sử dụng của một Doanh nghiệp phải có cùng kích thước.
2.2. Nội dung không bắt buộc:
Ngoài các nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này, các Doanh nghiệp chuyển phát nhanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động quản lý, kinh doanh (kể cả lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo).
Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên Biên lai.
Điều 4. Trách nhiệm của Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan
1.1. Tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này; Không được tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai trái quy định dẫn đến chiếm dụng thuế, lệ phí của Nhà nước hoặc tiền của Khách hàng.
1.2. Gửi Thông báo phát hành Biên lai và các Báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư này (sau đây gọi tắt là Báo cáo).
1.3. Các Doanh nghiệp được tự tạo Biên lai và giao cho Khách hàng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.1. Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ quản trị) căn cứ nội dung phát hành Biên lai của Doanh nghiệp hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này để tổ chức xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về Biên lai đã thông báo phát hành của Doanh nghiệp.
2.2. Quản lý việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai thu thuế và lệ phí hải quan của các Doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
2.3. Kiểm tra Thông báo phát hành Biên lai và các Báo cáo do Doanh nghiệp gửi đến.
Chương II
TẠO, PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ BIÊN LAI
Điều 5. Tạo Biên lai
1.1. Phần mềm ứng dụng để in Biên lai phải đáp ứng yêu cầu bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
1.2. Việc đánh số thứ tự được thực hiện tự động, mỗi liên của một số Biên lai chỉ được in ra một lần.
Điều 6. Thông báo phát hành Biên lai
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh hoặc nội dung đã thông báo phát hành, Doanh nghiệp phải gửi Thông báo phát hành Biên lai cho Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký phát hành Biên lai.
Trường hợp Doanh nghiệp khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức Biên lai phát hành thì không cần phải gửi kèm Biên lai mẫu.
Trường hợp Doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu Biên lai của Doanh nghiệp thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành Biên lai cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 7. Sử dụng Biên lai
1.1. Sau khi tạo Biên lai, Doanh nghiệp giao Biên lai cho Khách theo hướng dẫn của Thông tư này khi làm xong thủ tục hải quan.
1.2. Phải sử dụng Biên lai theo đúng thứ tự từ số nhỏ đến số lớn, không được dùng cách số.
1.3. Khách hàng được sử dụng Biên lai hợp pháp để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai, khấu trừ thuế, phí theo quy định.
2.1. Trường hợp tạo Biên lai chưa giao cho Khách hàng, nếu phát hiện Biên lai tạo sai, Doanh nghiệp gạch chéo các liên và lưu giữ số Biên lai tạo sai.
2.2. Trường hợp Biên lai đã tạo và giao cho Khách hàng nhưng Doanh nghiệp chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho Khách hàng nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, Doanh nghiệp và Khách hàng lập biên bản thu hồi các liên của số Biên lai đã tạo sai. Biên bản thu hồi Biên lai phải thể hiện được lý do thu hồi Biên lai. Doanh nghiệp gạch chéo các liên, lưu giữ số Biên lai tạo sai và tạo lại Biên lai mới theo quy định.
2.3. Trường hợp Biên lai đã tạo và giao cho Khách hàng, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu phát hiện sai sót hoặc trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với tờ khai hải quan đã thu thuế:
2.3.1. Đối với trường hợp điều chỉnh tăng số thuế, lệ phí hải quan phải nộp: Doanh nghiệp tạo thêm Biên lai mới thể hiện số thuế, lệ phí điều chỉnh tăng, trong đó ghi rõ điều chỉnh tăng cho Biên lai số…, ký hiệu…
2.3.2. Đối với trường hợp điều chỉnh giảm số thuế, lệ phí hải quan phải nộp: Doanh nghiệp và Khách hàng phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót hoặc lý do điều chỉnh giảm thuế, lệ phí; Điều chỉnh giảm cho Biên lai số…., ký hiệu…
2.4. Trường hợp đã tạo Biên lai theo đúng quy định nhưng sau đó Doanh nghiệp hoặc Khách hàng làm mất, cháy, hỏng liên 2 Biên lai bản gốc đã tạo thì Doanh nghiệp và Khách hàng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ Liên 1 của Biên lai Doanh nghiệp khai, nộp thuế, lệ phí Hải quan trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và Doanh nghiệp sao chụp liên 1 của Biên lai, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao Biên lai để giao cho Khách hàng. Khách hàng được sử dụng Biên lai bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 Biên lai để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Doanh nghiệp và Khách hàng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng Biên lai.
2.5. Trường hợp Biên lai đã tạo nhưng Khách hàng từ chối không nhận hàng hoặc thay đổi phương thức thông quan thì Doanh nghiệp thu hồi Biên lai và xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2.6. Việc xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 100/2010/TT-BTC ngày 9/7/2010 của Bộ Tài chính.
3.1. Sử dụng Biên lai bất hợp pháp là việc sử dụng Biên lai giả, Biên lai chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Biên lai giả là biên lai được tạo theo mẫu Biên lai đã được phát hành của Doanh nghiệp khác hoặc tạo trùng số của cùng một ký hiệu Biên lai.
Biên lai chưa có giá trị sử dụng là biên lai đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Biên lai hết giá trị sử dụng là biên lai đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng Doanh nghiệp phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại biên lai bị mất sau khi đã thông báo phát hành được Doanh nghiệp phát hành báo mất với Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan; Biên lai của Doanh nghiệp đã ngừng sử dụng mã số thuế (hay còn gọi là đóng mã số thuế).
3.2. Một số trường hợp cụ thể là Biên lai bất hợp pháp:
– Biên lai có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
– Biên lai có sự chênh lệch về số thuế, lệ phí hải quan hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của Biên lai.
4.1. Sử dụng Biên lai sai mục đích là việc tạo khống Biên lai; cho hoặc bán Biên lai chưa tạo để Doanh nghiệp khác sử dụng; cho hoặc bán Biên lai đã tạo để tổ chức, cá nhân hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; tạo Biên lai không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; tạo Biên lai sai lệch nội dung giữa các liên hoặc sai lệch nội dung với hồ sơ hải quan.
4.2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng Biên lai sai mục đích:
– Sử dụng Biên lai của Doanh nghiệp khác để gian lận thuế, không kê khai nộp thuế.
– Sử dụng Biên lai mà các cơ quan hải quan, cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp Biên lai.
Điều 8. Quản lý Biên lai
Trường hợp Báo cáo không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo, Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi nhận Báo cáo của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết. Doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh để ra Báo cáo mới.
Định kỳ 6 tháng, Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi nhận Báo cáo của Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm về Biên lai.
Biên lai được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin; và lưu trữ, bảo quản theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Việc lưu trữ phải đảm bảo khi cơ quan chức năng yêu cầu thì phải khai thác, kiểm tra, in ra được biên lai từ phần mềm.
4.1. Biên lai được xác định đã hủy:
– Biên lai in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng, được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ Biên lai nào hoặc không còn chữ trên tờ Biên lai để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản;
– Biên lai được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo Biên lai được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra Biên lai.
4.2. Các trường hợp hủy Biên lai:
– Biên lai bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy;
– Doanh nghiệp không tiếp tục sử dụng Biên lai phải thực hiện huỷ Biên lai. Thời hạn huỷ Biên lai chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp Doanh nghiệp còn lưu giữ Biên lai thuộc các trường hợp cơ quan hải quan đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ Biên lai chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được Biên lai đã mất;
– Các loại Biên lai đã tạo của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán;
4.3. Thủ tục hủy Biên lai của Doanh nghiệp:
4.3.1. Thủ tục huỷ Biên lai giấy:
– Các Doanh nghiệp phải lập Bảng kiểm kê Biên lai cần hủy;
– Các Doanh nghiệp lập Hội đồng hủy Biên lai. Hội đồng huỷ Biên lai phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của Doanh nghiệp;
– Các thành viên Hội đồng hủy Biên lai phải ký vào biên bản hủy Biên lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót;
– Hồ sơ hủy Biên lai gồm:
+ Quyết định thành lập Hội đồng hủy Biên lai;
+ Bảng kiểm kê Biên lai cần hủy ghi chi tiết: tên Biên lai, ký hiệu Biên lai, số lượng Biên lai hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số Biên lai nếu số Biên lai cần huỷ không liên tục);
+ Biên bản hủy Biên lai;
+ Thông báo kết quả hủy Biên lai phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng Biên lai hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ hủy Biên lai được lưu tại Doanh nghiệp sử dụng Biên lai. Riêng Thông báo kết quả hủy Biên lai được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ Biên lai.
4.3.2. Thủ tục huỷ Biên lai trên phần mềm:
– Biên lai chưa tạo phải được thực hiện huỷ trên phần mềm, đảm bảo phần mềm tạo Biên lai được can thiệp để không thể tiếp tục tạo Biên lai;
– Biên lai đã tạo thực hiện huỷ theo hướng dẫn tại điểm 4.3.1, khoản 4 Điều này và thực hiện huỷ trên phần mềm theo hướng dẫn tại điểm 4.3.2 khoản 4 Điều này;
– Việc sửa, xoá, in Biên lai trên phần mềm phải đảm bảo lưu trữ được tính lịch sử.
Chương III
XỬ PHẠT VI PHẠM VỀ BIÊN LAI
Điều 9. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về Biên lai
Điều 10. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về Biên lai
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VI PHẠM VỀ BIÊN LAI
Điều 11. Kiểm tra, thanh tra việc in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai
1.1. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra việc tạo, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai trên báo cáo tình hình sử dụng Biên lai của các Doanh nghiệp. Tối đa là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tình hình sử dụng Biên lai của Doanh nghiệp, cơ quan hải quan phải tiến hành việc kiểm tra.
1.2. Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan hải quan có văn bản yêu cầu Doanh nghiệp báo cáo giải trình.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, Doanh nghiệp phải có báo cáo giải trình gửi cơ quan hải quan.
2.1. Trường hợp Doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không thoả đáng, cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp.
2.2. Nội dung kiểm tra Biên lai được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
2.3. Cơ quan Hải quan nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan ra quyết định kiểm tra Biên lai cùng với việc kiểm tra sau thông quan và chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
2.4. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp phải được gửi cho Doanh nghiệp. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra Biên lai hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp, nếu Doanh nghiệp chứng minh được việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra Biên lai.
2.5. Tối đa không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra Biên lai tại trụ sở Doanh nghiệp.
Thời gian kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan Hải quan có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
Biên bản kiểm tra được lập cho từng ngày kiểm tra.
Doanh nghiệp bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra Biên lai, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
2.6. Xử lý kết quả kiểm tra:
– Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với Doanh nghiệp bị kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan Hải quan phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Doanh nghiệp bị kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra.
– Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng Biên lai dẫn đến phải xử lý về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan Hải quan ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế.
Việc thanh tra về Biên lai được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế hải quan tại trụ sở người nộp thuế.
Điều 12. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về Biên lai
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về Biên lai hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/ 01/ 2012.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Tải về văn bản gốc kèm phụ lục tại đây.