Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Thông tư 14/2015/TT-BTC | 30/01/2015 | Hướng dẫn phân tích, phân loại hàng hóa XNK |
16/03/2015 |
2 | Thông tư 65/2017/TT-BTC | 27/06/2017 | Ban hành Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam |
01/01/2018 |
Số ký hiệu | Quyết định 2999/QĐ-TCHQ(2017) |
Ngày ban hành | 06/09/2017 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2017 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Phó Tổng cục trưởng |
Trích yếu | Quy chế kiểm định, phân tích hàng hóa XNK |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Phân loại | Quyết định |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 2999/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM ĐỊNH, PHÂN TÍCH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định 20/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết, thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 1388/QĐ-BTC ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm định hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm định Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2131/QĐ-TCHQ ngày 31/07/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về “Phân tích để phân loại hàng hóa; Phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Bộ Tài chính (để báo cáo); – Lãnh đạo TCHQ; – Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế BTC; – Lưu: VT, KĐHQ (3b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái |
QUY CHẾ
KIỂM ĐỊNH, PHÂN TÍCH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2999/QĐ-TCHQ ngày 06 tháng 9 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. Phân tích để phân loại hàng hóa là việc các đơn vị Kiểm định hải quan kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương tiện và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để xác định chủng loại, cấu tạo, thành phần, tính chất, công dụng của hàng hóa để định danh tên hàng và áp mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi (sau đây gọi tắt là danh mục, biểu thuế).
1.2. Phân tích để kiểm tra chuyên ngành (kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm) là việc các đơn vị Kiểm định hải quan căn cứ các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng hàng hóa do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để kiểm tra, xác định hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi hàng hóa phân tích, kiểm định
Điều 3. Nguyên tắc phân tích, kiểm định
Điều 4. Đơn vị yêu cầu kiểm định, phân tích
Đơn vị yêu cầu phân tích, kiểm định gồm các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc khối cơ quan Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
Điều 5. Đơn vị kiểm định
Điều 6. Kiểm định, phân tích mẫu hàng hóa tại các tổ chức giám định và các đơn vị kỹ thuật chuyên môn của các Bộ quản lý chuyên ngành
Đối với những mẫu hàng đơn vị kiểm định chưa đủ điều kiện thực hiện phân tích, kiểm định hoặc đơn vị kiểm định cần kiểm chứng những chỉ tiêu đã phân tích, kiểm định thì đơn vị kiểm định gửi mẫu phân tích tại các tổ chức giám định hoặc các đơn vị kỹ thuật chuyên môn trực thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành hoặc được các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định.
Chương II
PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
Điều 7. Áp dụng quản lý rủi ro đối với mẫu yêu cầu phân tích để phân loại
Điều 8. Hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại đối với hàng hóa trong khi làm thủ tục hải quan và sau khi đã thông quan
1.1. Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 14/2015/TT-BTC, trong đó Phiếu ghi số, ngày văn bản theo mẫu số 01/TLHS PTPL/2017 ban hành kèm theo Quy chế này; Trường hợp hàng hóa gửi phân tích thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” nhưng nghi ngờ có gian lận thì tại mục 10 của Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BTC, đơn vị yêu cầu phân tích phải ghi lý do nghi ngờ gian lận.
Phiếu ghi kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) của cán bộ kiểm hóa (mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC) để có cơ sở xác định kích thước ban đầu của hàng hóa khi nhập khẩu; bản chụp màn hình thể hiện việc đã nhập cơ sở dữ liệu, đã tra cứu trên cơ sở dữ liệu nhưng không có thông tin để tham khảo.
Các bản sao đóng dấu giáp lai của chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan đang được lưu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hóa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hóa (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (C/Q).
1.2. Trong quá trình phân tích, đối với những mặt hàng phức tạp mà hồ sơ, tài liệu chưa thể hiện rõ thông tin kỹ thuật và công dụng của hàng hóa thì đơn vị kiểm định trao đổi trực tiếp hoặc văn bản với đơn vị yêu cầu phân tích hoặc người khai hải quan để làm rõ. Việc cung cấp thông tin được thể hiện bằng văn bản.
2.1. Việc lấy mẫu, giao nhận mẫu thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC và các quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Quy chế này. Cơ quan Hải quan nơi có yêu cầu phân tích trực tiếp gửi mẫu hoặc gửi mẫu thông qua dịch vụ bưu điện chuyển phát nhanh.
+ Có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam; cơ sở dữ liệu về Biểu thuế của cơ quan hải quan.
+ Thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” trừ trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc Danh mục này nhưng nghi ngờ có gian lận.
2.2. Việc sử dụng mẫu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC, trong đó đơn vị kiểm định tiến hành phân tích 01 mẫu và lưu 01 mẫu.
Mẫu lưu được lưu tại đơn vị kiểm định; thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC.
2.3. Việc trả lại mẫu và hủy mẫu thực hiện theo các quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC, trong đó việc hủy mẫu phải có quyết định của Thủ trưởng đơn vị kiểm định. Quyết định hủy mẫu, biên bản hủy mẫu thực hiện theo mẫu số 02/QĐHM-BBHM/2017 ban hành kèm theo Quy chế này.
Đơn vị kiểm định thông báo bằng văn bản cho đơn vị yêu cầu phân tích tên các mẫu hàng hóa không được lưu giữ và bị hủy trong thời hạn lưu (áp dụng cho chủng loại hàng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC).
Đơn vị kiểm định không chịu trách nhiệm về sự biến dạng và thay đổi tính chất của mẫu trong quá trình phân tích hoặc chất lượng mẫu lưu đối với những mẫu tự biến chất trong thời gian lưu mẫu.
Điều 9. Hồ sơ yêu cầu phân tích để xác định trước mã số
Đơn vị kiểm định không chịu trách nhiệm về sự thay đổi, biến dạng, hao hụt của mẫu trong quá trình phân tích.
Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại
Điều 11. Trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại
Đơn vị kiểm định lập phiếu trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích phân loại theo mẫu 03/TLM/2017 ban hành kèm theo Quy chế này trong trường hợp:
Trường hợp trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích phân loại đối với những mẫu hàng đã có kết quả phân tích phân loại tại cơ sở dữ liệu thì công văn trả lại chỉ rõ cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Kết quả phân tích để phân loại
1.1 Mẫu hàng hóa có kết quả phân tích và mã số phân loại phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì đơn vị kiểm định ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa theo mẫu số 04/TBKQPT-PL/2017 ban hành kèm theo Quy chế này.
1.2 Thời hạn ra Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa trong trường hợp không gửi giám định thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC.
1.3 Thời hạn ra Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa trong trường hợp gửi giám định thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC, cụ thể 05 ngày làm việc, trường hợp phức tạp cần có thêm thời gian thì không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hóa.
2.1 Mẫu hàng hóa có kết quả phân tích phân loại không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì đơn vị kiểm định ra Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất theo mẫu số 05/TBKQPT-MSĐX/2017 ban hành kèm theo Quy chế này.
2.2 Thời hạn ra thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất trong trường hợp không gửi giám định: Không quá 2,5 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
2.3 Thời hạn ra thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất trong trường hợp gửi giám định: Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất được phát hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày làm việc, trường hợp phức tạp cần có thêm thời gian thì không quá 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hóa.
Đơn vị kiểm định trả lời kết quả phân tích đối với hàng hóa thuộc Danh mục không lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại theo mẫu số 06/KQPT/2017 ban hành kèm theo Quy chế này.
Thời gian trả lời kết quả phân tích áp dụng theo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC đối với trường hợp không gửi giám định và theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC đối với trường hợp gửi giám định.
Điều 13. Gửi kết quả phân tích
Cục Kiểm định gửi Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất (theo mẫu số 07/TBKQPT-PL trước/2017) đến Tổng cục Hải quan.
2.1 Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa
Đơn vị kiểm định gửi trực tiếp Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đến đơn vị yêu cầu phân tích (theo mẫu số 04/TBKQPT-PL/2017) theo quy định công tác văn thư của Tổng cục Hải quan đồng thời cập nhật trên hệ thống Customslab để các đơn vị yêu cầu phân tích tra cứu.
2.2 Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất
Chi cục Kiểm định trực tiếp gửi kết quả phân tích (theo mẫu số 05/TBKQPT-MSĐX/2017) đến Cục Kiểm định hoặc qua dịch vụ bưu điện chuyển phát nhanh. Kết quả phân tích bao gồm:
Sau khi rà soát, thống nhất kết quả phân tích phân loại, Cục Kiểm định gửi trực tiếp Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất, các công văn trao đổi nghiệp vụ với Chi cục kiểm định (nếu có) và bảng kê hồ sơ theo mẫu 08/BKKQPT/2017 ban hành kèm theo Quy chế này đến Tổng cục hải quan.
Điều 14. Sử dụng Thông báo kết quả phân tích
Điều 15. Thay thế, đính chính Thông báo kết quả phân tích
Chương III
PHÂN TÍCH ĐỂ KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 16. Hồ sơ yêu cầu phân tích để kiểm tra chuyên ngành
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 14/2015/TT-BTC, gồm:
Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu theo mẫu số 05/PYCPT/2015 ban hành kèm Thông tư 14/2015/TT-BTC, trong đó nội dung yêu cầu phân tích ghi rõ phân tích để kiểm tra chuyên ngành; Phiếu kê những chứng từ thuộc hồ sơ theo mẫu số 01/TLHS/PTPL/2017 ban hành kèm Quy chế này; các chứng từ người khai hải quan cung cấp theo quy định tại các văn bản kiểm tra chuyên ngành của các Bộ quản lý chuyên ngành đối với từng mặt hàng cụ thể.
2.1 Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa thực hiện việc lấy mẫu có đại diện người khai hải quan. Trong trường hợp lấy mẫu phức tạp, yêu cầu có kỹ thuật, Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa thông báo đến đơn vị kiểm định cử cán bộ kỹ thuật tham gia lấy mẫu.
2.2 Cách lấy mẫu, số lượng mẫu đảm bảo theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành;
2.3 Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa niêm phong hải quan mẫu hàng hóa.
Đơn vị kiểm định tiếp nhận mẫu do Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc ủy quyền người khai hải quan chuyển đến theo theo quy định tại các văn bản kiểm tra chuyên ngành của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ và mẫu yêu cầu phân tích để kiểm tra chuyên ngành
1.1 Đơn vị kiểm định tiếp nhận hồ sơ và mẫu yêu cầu phân tích theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
1.2 Đơn vị kiểm định yêu cầu bổ sung hồ sơ và mẫu trong trường hợp: Hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; mẫu hàng hóa không được niêm phong đúng quy cách; các niêm phong có dấu hiệu hư hỏng; mẫu hàng hóa bị biến chất; bao bì đựng mẫu bị thủng, mẫu bị tràn ra ngoài.
Trường hợp chi cục hải quan hoặc người khai hải quan không bổ sung đầy đủ hồ sơ và mẫu hàng, đơn vị kiểm định trả lại mẫu và hồ sơ.
Điều 18. Gửi kết quả kiểm tra chuyên ngành và sử dụng Thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
Kết quả kiểm tra chuyên ngành được đơn vị kiểm định lập theo mẫu số 09/TBKQKT-CL-ATVSTP/2015 của Thông tư số 14/2015/TT-BTC.
Thời gian ban hành kết quả kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 14/2015/TT-BTC.
Chương IV
KIỂM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU
Điều 19. Áp dụng quản lý rủi ro đối với mẫu hàng hóa kiểm định hải quan
Đơn vị yêu cầu kiểm định căn cứ mức độ rủi ro của hàng hóa xuất nhập khẩu và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để quyết định việc lấy mẫu yêu cầu kiểm định.
Trường hợp qua phân tích, thu thập thông tin theo chuyên đề mà Cục Kiểm định cần tập trung kiểm định một số mặt hàng xuất nhập khẩu trọng điểm, có rủi ro cao về gian lận thì có công văn trao đổi với các đơn vị nghiệp vụ, tổ chức thực hiện lấy mẫu để kiểm định.
Điều 20. Hồ sơ kiểm định
1.1. Phiếu yêu cầu kiểm định theo mẫu số 09/YCKĐ/2017 ban hành kèm theo quy chế này; Phiếu ghi kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) của cán bộ kiểm hóa (mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC) để có cơ sở xác định kích thước ban đầu của hàng hóa khi nhập khẩu; các bản sao đóng dấu giáp lai của chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan đang được lưu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hóa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hóa (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (C/Q).
1.2. Các chứng từ người khai hải quan cung cấp theo quy định tại các văn bản kiểm tra chuyên ngành của các Bộ quản lý chuyên ngành đối với từng mặt hàng cụ thể.
2.1. Lấy mẫu hàng hóa
2.2. Giao nhận mẫu
Đơn vị kiểm định tiếp nhận mẫu do đơn vị yêu cầu kiểm định chuyển đến trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện chuyển phát nhanh hoặc ủy quyền người khai hải quan chuyển tới.
Thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành và quy định của pháp luật hải quan trong trường hợp nội dung kiểm định yêu cầu kiểm định về mã số hàng hóa.
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ kiểm định
Đơn vị kiểm định tiếp nhận hồ sơ và mẫu yêu cầu kiểm định, yêu cầu bổ sung hồ sơ và mẫu trong trường hợp: hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ, mẫu hàng hóa không được niêm phong đúng quy cách, niêm phong bị rách, hỏng; mẫu hàng hóa bị biến chất; bao bì đựng mẫu bị thủng, mẫu bị tràn ra ngoài.
Trường hợp đơn vị yêu cầu kiểm định không bổ sung đầy đủ hồ sơ và mẫu hàng, đơn vị kiểm định trả lại mẫu và hồ sơ theo mẫu số 03/TLM/2017 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 22. Gửi kết quả kiểm định, sử dụng kết quả kiểm định
Thời hạn ban hành Thông báo kết quả kiểm định theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
2.1. Đối chiếu các nội dung khai báo tại tờ khai hải quan liên quan đến mã số, trị giá, xuất xứ.
2.2. Đối chiếu, kiểm tra lại kết quả kiểm tra chuyên ngành mà người khai hải quan đã đăng ký và làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cơ quan quản lý chuyên ngành khác.
Chương V
XỬ LÝ KHIẾU NẠI KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, KIỂM ĐỊNH
Điều 23. Xử lý khiếu nại kết quả phân tích, kiểm định
1.1. Đơn vị kiểm định trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với người khai hải quan về kết quả phân tích. Nếu người khai hải quan vẫn không đồng ý thì đơn vị kiểm định tách một phần mẫu đang trong thời hạn lưu để người khai hải quan trưng cầu giám định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 14/2015/TT-BTC, hướng dẫn người khai hải quan không gửi giám định tại đơn vị giám định mà cơ quan kiểm định đã gửi mẫu giám định. Việc tách mẫu lưu có sự chứng kiến của đại diện đơn vị kiểm định, người khai hải quan. Biên bản tách mẫu lưu theo mẫu số 12/BBTML/2017, lập thành 03 bản: người khai hải quan 1 bản, đơn vị kiểm định lưu 01 bản, 01 bản gửi đơn vị yêu cầu phân tích.
1.2. Nếu đơn vị kiểm định không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp thì đơn vị kiểm định lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định để thực hiện tái giám định và báo cáo kết quả tái giám định lên Tổng cục Hải quan để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
1.3. Trường hợp chỉ có 01 mẫu lưu không thể tách được (thiết bị, bộ phận thiết bị…) đồng thời mẫu lưu có thể bị thay đổi bản chất khi thực hiện giám định thì đơn vị kiểm định và người khai hải quan thống nhất lựa chọn đơn vị giám định, sử dụng kết quả giám định đó làm kết luận cuối cùng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Phối hợp giữa các đơn vị hải quan trong công tác kiểm định
Đơn vị yêu cầu kiểm định phối hợp với đơn vị kiểm định trao đổi với cơ quan quản lý chuyên ngành để có biện pháp xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu trong trường hợp kết quả kiểm định khác với kết quả kiểm tra chuyên ngành của cơ quan quản lý chuyên ngành đã ban hành.
Định kỳ 6 tháng một lần, đơn vị yêu cầu kiểm định có trách nhiệm báo cáo Cục Kiểm định hiệu quả sử dụng kết quả kiểm định trong việc điều chỉnh liên quan đến quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa.
Điều 25. Tổ chức thực hiện thống nhất kết quả phân tích phân loại tại các đơn vị kiểm định
Điều 26. Thống nhất kết quả phân loại giữa đơn vị kiểm định và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan
Điều 27. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị yêu cầu phân tích, kiểm định
Điều 28. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị kiểm định
Điều 29. Trách nhiệm, quyền hạn của chuyên viên kiểm định
Tải về văn bản gốc kèm phụ lục tại đây.