Tìm kiếm văn bản

  • STT Số/Ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu Ngày có hiệu lực
    1 Nghị định 32/2012/NĐ-CP 12/04/2012

    Quản lý văn hóa phẩm XNK không nhằm mục đích kinh doanh

    01/06/2012
    2 Luật 32/2009/QH12 18/06/2009

    Sửa đổi Luật di sản văn hóa

    01/01/2010
    3 Nghị định 54/2010/NĐ-CP 21/05/2010

    Hướng dẫn Luật điện ảnh

    07/07/2010
  • Số ký hiệu Văn bản 2950/VBHN-BVHTTDL(2018)
    Ngày ban hành 06/07/2018
    Ngày có hiệu lực 06/07/2018
    Ngày hết hiệu lực
    Người ký Bộ trưởng
    Trích yếu

    Hợp nhất về quản lý XNK văn hóa phẩm không kinh doanh

    Cơ quan ban hành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
    Phân loại Văn bản hợp nhất
    Văn bản bị thay thế
    Văn bản bị sửa đổi
  • Văn bản gốc định dạng Word Văn bản gốc định dạng PDF

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 2950/VBHN-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2018

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ

về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:

  1. Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDLngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  2. Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDLngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh,1

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh bao gồm: Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm; hoạt động tạm xuất khẩu – tái nhập khẩu, tạm nhập khẩu – tái xuất khẩu văn hóa phẩm.

Điều 1a.2 Giải thích từ ngữ

Các bản ghi âm, ghi hình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP bao gồm: Các bản ghi âm, ghi hình về nghệ thuật biểu diễn.

Mục 2. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM

Điều 2. Văn hóa phẩm xuất khẩu

Văn hóa phẩm xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP bao gồm những loại sau:

  1. Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh đã phát hành, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
  2. Các loại phim chụp ảnh, băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình có nội dung về sinh hoạt cá nhân, gia đình.
  3. Các loại tranh, tượng, tác phẩm mỹ thuật không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP là tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Điều 3. Thủ tục giám định văn hóa phẩm xuất khẩu

  1. Cá nhân, tổ chức có văn hóa phẩm phải được giám định trước khi xuất khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị giám định tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền được quy định tại Điều 4 Thông tư này. Hồ sơ đề nghị giám định gồm:
  2. a) Đơn đề nghị giám định văn hóa phẩm (mẫu đơn BM.GĐ ban hành kèm theo Thông tư này);
  3. b) Văn hóa phẩm đề nghị giám định;

c)3 Bản sao quyết định cho phép hợp tác làm phim với nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền; bản sao quyết định cho phép xuất khẩu di vật, cổ vật (bao gồm cả di vật, cổ vật tái xuất khẩu) của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

  1. d) Tài liệu có liên quan chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của di vật, cổ vật.

2.4 Thời gian giám định tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian giám định tối đa không quá 15 ngày làm việc. Biên bản giám định văn hóa phẩm là cơ sở để cơ quan hải quan giải quyết thủ tục xuất khẩu văn hóa phẩm.

Điều 4.5 Thẩm quyền giám định văn hóa phẩm xuất khẩu

Cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm giám định văn hóa phẩm xuất khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

  1. Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giám định văn hóa phẩm là các loại phim của cơ quan, tổ chức hoặc phim hợp tác cung cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài chưa được công bố, phổ biến.
  2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao hoặc cơ quan chuyên môn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao ủy quyền giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của cá nhân, tổ chức tại địa phương.

Điều 5. Văn hóa phẩm nhập khẩu

Phim điện ảnh, phim truyền hình được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP bao gồm các loại: Phim để chiếu, phát sóng, làm mẫu giới thiệu, trình Hội đồng duyệt, phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trên các hệ thống rạp, hệ thống truyền hình trong toàn quốc hoặc trên địa bàn từ hai địa phương trở lên.

Điều 6.6 (được bãi bỏ)

Điều 7. Văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Cá nhân, tổ chức Việt Nam nhận văn hóa phẩm nhập khẩu của cá nhân, tổ chức được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao quy định tại Điều 12 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP trực tiếp làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm tại cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8.7 Thẩm quyền của cơ quan cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm

  1. Các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
  2. a) Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung là phim;
  3. b) Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm là các bản ghi âm, ghi hình về nghệ thuật biểu diễn;
  4. c) Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm là di vật, cổ vật để triển lãm hoặc trưng bày trong bảo tàng;
  5. d) Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm là tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh.
  6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao hoặc cơ quan chuyên môn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao ủy quyền cấp giấy phép đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP.

Điều 8a.8 Trách nhiệm quản lý nhà nước

Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành theo thẩm quyền và trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao.

Điều 9.9 Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu

  1. Mẫu số 01: Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm (BM.GP);
  2. Mẫu số 02: Biên bản giám định và niêm phong văn hóa phẩm xuất khẩu (BM.BBGĐ);
  3. Mẫu số 03: Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm (BM.NK);
  4. Mẫu số 04: Đơn đề nghị giám định văn hóa phẩm xuất khẩu (BM.GĐ);
  5. Mẫu số 05: Niêm phong văn hóa (BM.NP).

Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 10

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG

 Nguyễn Ngọc Thiện

1 Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL), có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Văn hóa, Ththao và Du lịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Ththao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL; Thông tư s88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL.

Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL), có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.

2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

3 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

5 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

6 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

7 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

8 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

9 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.

10 Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 quy định như sau:

Điều 5. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.”

Điều 3 Thông tư số 22/2018/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018 quy định như sau:

Điều 3. Điều khoản thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kiến nghị, phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, chỉnh sửa./.

Tải về văn bản đầy đủ kèm phụ lục tại đây.

Call Now