Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Văn bản 1775/TCHQ-TXNK | 05/04/2018 | Phân loại mặt hàng “Bột đậu nành lên men” (Ban Quản lý các KCN – UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu) | 05/04/2018 |
2 | Công văn 5266/TCHQ-TXNK | 10/09/2018 | Phân loại cần trục bánh lốp (Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố) | 10/09/2018 |
3 | Thông báo số 7327/TB-TCHQ | 08/11/2017 | Thông báo về chương trình ưu đãi thuế đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Quyết định số 229/QĐ-TTg (Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn) | 08/11/2017 |
Số ký hiệu | Văn bản 2685/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 16/05/2018 |
Ngày có hiệu lực | 16/05/2018 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Phó Cục trưởng |
Trích yếu | Trả lời vướng mắc phân loại mặt hàng ván ghép thanh (Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam) |
Cơ quan ban hành | Cục thuế XNK |
Phân loại | Văn bản |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
Kính gửi: Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam.
(189 Thanh Nhàn, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 14/2018/CV HHg ngày 18/4/2018 của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam về việc phân loại và điều chỉnh mức thuế suất mặt hàng ván ghép thanh. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ:
Nhóm 44.07 gồm mặt hàng gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc ghép nối đầu, có độ dày trên 6mm; các mặt hàng thuộc nhóm này có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 25%.
Nhóm 44.12 gồm mặt hàng gỗ dán, tấm gỗ dán veneer và các loại gỗ ghép tương tự; các mặt hàng thuộc nhóm này có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%.
Nhóm 44.13 gồm mặt hàng gỗ đã được làm tăng độ rắn, ở dạng khối, tấm, thanh hoặc các dạng hình; các mặt hàng thuộc nhóm này có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%.
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì việc phân loại hàng hóa phải căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tại công văn đề nghị, Hiệp hội đã cung cấp tên, quá trình sản xuất và hình ảnh mặt hàng nhập khẩu, tuy nhiên các thông tin Hiệp hội cung cấp chưa đủ cơ sở để phân loại theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như chất liệu, thành phần keo kết dính; tỷ trọng ván; đã hay chưa được tăng độ rắn,… Theo đó, Tổng cục Hải quan chưa đủ cơ sở để xác định mã số hàng hóa đối với mặt hàng có tên gọi ván ghép thanh nêu trên.
Về kiến nghị điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ, đề nghị Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam liên hệ với Vụ Chính sách thuế – Bộ Tài chính để được xử lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam biết./.