Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Nghị định 68/2016/NĐ-CP | 01/07/2016 | Quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm tập kết làm thủ tục Hải quan |
01/07/2016 |
2 | Quyết định 194/QĐ-TCHQ(2013) | 22/01/2013 | Bổ sung mã loại hình quản lý hàng hóa XNK |
22/01/2013 |
3 | Thông tư 156/2011/TT-BTC | 14/11/2011 | Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành |
03/01/2012 |
Số ký hiệu | Văn bản 02/VBHN-BTC(2018) |
Ngày ban hành | 02/02/2018 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2015 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thứ Trưởng |
Trích yếu | Hợp nhất quy định về mẫu Tờ khai hải quan dùng cho người xuất nhập cảnh |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Phân loại | Văn bản hợp nhất |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 02/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
THÔNG TƯ 1
QUY ĐỊNH VỀ MẪU, CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TỜ KHAI HẢI QUAN DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan2
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. MẪU TỜ KHAI HẢI QUAN VÀ KHAI TỜ KHAI HẢI QUAN
Điều 3. Quy định về mẫu Tờ khai Hải quan
Mẫu Tờ khai Hải quan3 quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tờ khai Hải quan in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, kích thước là 12cm x 24cm gồm 04 trang, chữ màu đen và màu đỏ, nền trắng, phông chữ Times New Roman4, bố cục như sau:
Điều 4. Quy định việc khai trên Tờ khai Hải quan
c)5 Có hàng hóa phải nộp thuế: rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam;
d.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam;
d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên;
d.3.6 Mang theo vàng cụ thể như sau:
d.3.1. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
d.3.2. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
d.3.3. Người nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
d.3.4. Người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vàng từ 300 gam trở lên.
đ) Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc ngoại tệ khác tương đương).
Mục II. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN KHAI VÀ XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
Điều 5. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
đ) Trường hợp kiểm tra người xuất cảnh, nhập cảnh khai tại các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan phát hiện hàng hóa tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập mang theo để phục vụ mục đích chuyến đi khai tại ô số 10; hoặc hàng hóa phải nộp thuế khai tại ô số 11, công chức hải quan yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh khai trên Tờ khai Hải quan giấy quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Tờ khai Hải quan giấy), và thực hiện các quy định; kiểm tra, xác nhận hàng hóa tạm nhập – tái xuất, hoặc tạm xuất – tái nhập hoặc hàng hóa phải nộp thuế, ký tên đóng dấu công chức trên Tờ khai Hải quan giấy, xác nhận số, ngày tháng năm của Tờ khai Hải quan giấy và ký tên, đóng dấu công chức tại mục “Xác nhận của Hải quan”9 trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan;
e)10 Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa, hành lý thuộc quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì công chức Hải quan căn cứ văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối chiếu với hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh; Ghi số, ngày tháng năm, tên của văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra, tên cơ quan cấp, xác nhận, ký tên đóng dấu công chức tại mục “Xác nhận của Hải quan ” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan;
Trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin của hàng hóa, hành lý không phù hợp với văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra và trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh không xuất trình văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra thì yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh gửi hàng hóa, hành lý đó vào kho của Hải quan cửa khẩu và xử lý theo quy định hiện hành. Công chức hải quan ghi nhận việc người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa, hành lý gửi kho cửa Hải quan cửa khẩu tại mục “Xác nhận của Hải quan ” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan.
Mục III. CHẾ ĐỘ IN ẤN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ TỜ KHAI HẢI QUAN
Điều 7. Chế độ in ấn
Điều 8. Chế độ phát hành
Điều 9. Công tác quản lý Tờ khai Hải quan
Điều 10. Công tác lưu trữ Tờ khai Hải quan (phần Hải quan lưu)
Người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) khi có nhu cầu sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu thì nộp hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
a.1) Đơn đề nghị;
a.2) 01 bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu, xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu để đối chiếu;
a.3) Trường hợp người được ủy quyền của người xuất cảnh, nhập cảnh phải có Giấy ủy quyền có xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ quản (01 bản chính).
b.1) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ do người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền) nộp;
b.2) Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ, trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin hoặc cho phép sao chụp phần Tờ khai Hải quan lưu.
b.3) Thực hiện cung cấp thông tin hoặc sao chụp phần Tờ khai. Hải quan lưu sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt tại Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền);
b.4) Nghiêm cấm cán bộ, công chức Hải quan tự ý cung cấp, sao chụp, thay đổi, sửa chữa tờ khai lưu và các chứng từ, hồ sơ liên quan lưu kèm tờ khai.
Căn cứ nội dung hồ sơ, văn bản đề xuất của công chức Hải quan, thực hiện xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Đơn đề nghị của người xuất cảnh, nhập cảnh (hoặc người được ủy quyền).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành 13
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Nơi nhận: – Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); – Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; – Website Bộ Tài chính; – Lưu: VT, TCHQ |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
– Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015;
– Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh:”
3 Mẫu Tờ khai Hải quan được thay thế theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
4 Cụm từ “Time New Roman” được thay đổi bởi cụm từ “Times New Roman” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
6 Điểm này sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
7 Cụm từ “Vụ Tài vụ – Quản trị” được thay đổi bởi cụm từ “Cục Tài vụ – Quản trị” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
8 Cụm từ “Hải quan xác nhận” được thay đổi bởi cụm từ “Xác nhận của Hải quan” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
9 Cụm từ “Hải quan xác nhận” được thay đổi bởi cụm từ “Xác nhận của Hải quan” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
11 Cụm từ “Time New Roman” được thay đổi bởi cụm từ “Times New Roman” theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
12 Cụm từ “Vụ Tài vụ – Quản trị” được thay đổi bởi cụm từ “Cục Tài vụ – Quản trị” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
13 Điều 4 Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/05/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
Tải về văn bản đầy đủ kèm phụ lục tại đây.