Tìm kiếm văn bản

  • STT Số/Ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu Ngày có hiệu lực
    1 Thông tư 66/2014/TT-BGTVT 12/11/2014

    Về vận tải hành khách, hành lý bằng tàu cao tốc nội thủy và qua biên giới

    01/01/2015
    2 Thông tư 16/2017/TT-BGTVT 22/05/2017

    Hướng dẫn tuyến đường vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua Việt Nam

    15/07/2017
    3 Thông tư 20/2016/TT-BGTVT 20/07/2016

    Sửa đổi Thông tư 66/2014/TT-BGTVT Về vận tải tàu khách cao tốc

    01/10/2016
  • Số ký hiệu Thông tư 88/2014/TT-BGTVT
    Ngày ban hành 31/12/2014
    Ngày có hiệu lực 01/03/2015
    Ngày hết hiệu lực
    Người ký Bộ trưởng
    Trích yếu

    Hướng dẫn Hiệp định tạo thuận lợi vận tải đường bộ Việt Nam-Lào

    Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
    Phân loại Thông tư
    Văn bản bị thay thế
    Văn bản bị sửa đổi
  • Văn bản gốc định dạng Word

B GIAO THÔNG VẬN TẢI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 88/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HIỆP ĐỊNH VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ QUA LẠI BIÊN GIỚI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Căn cứ Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 23 tháng 4 năm 2009 (sau đây gọi tắt là “Hiệp định”);

Căn cứ Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 15 tháng 9 năm 2010 (sau đây gọi tắt là “Nghị định thư”);

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định và Nghị định thư về tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ hoạt động qua lại biên giới giữa Việt Nam và Lào.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải người và hàng hóa bằng đường bộ qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Lào.

Chương II

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN, LÁI XE

Điều 3. Quy định đối với phương tiện

  1. Phương tiện được cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào là xe ô tô bao gồm: xe ô tô đầu kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo ô tô và phương tiện chuyên dùng lưu thông trên đường bộ có Giấy đăng ký phương tiện và biển số do cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp. Phương tiện bao gồm phương tiện thương mại và phương tiện phi thương mại.
  2. Phương tiện thương mại bao gồm:
  3. a) Xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến cố định;
  4. b) Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch;
  5. c) Xe ô tô vận tải hàng hóa;
  6. d) Xe ô tô chuyên chở người, hàng hóa và xe máy chuyên dùng lưu thông trên đường bộ phục vụ các công trình, dự án, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã trên lãnh thổ Lào (không bao gồm xe ô tô và xe máy chuyên dùng sang Lào chủ yếu phục vụ thi công công trình, thời gian phục vụ thi công trên 30 ngày và kết thúc công trình mới về nước).
  7. Phương tiện phi thương mại bao gồm:
  8. a) Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đi công tác, xe ô tô cứu hỏa, xe ô tô cứu thương, xe ô tô cứu hộ, xe ô tô thực hiện sứ mệnh nhân đạo (gọi chung là xe công vụ);
  9. b) Xe ô tô của cá nhân đi việc riêng (chỉ áp dụng đối với xe ô tô chở người dưới 09 chỗ và xe ô tô bán tải (pick-up));
  10. c) Xe ô tô của doanh nghiệp, hợp tác xã đi công tác, tham quan, du lịch.
  11. Phương tiện thương mại phải được gắn thiết bị giám sát hành trình, có phù hiệu, biển hiệu và niên hạn sử dụng theo quy định.

Điều 4. Thời gian và phạm vi hoạt động của phương tiện

  1. Mỗi chuyến đi, phương tiện được phép ở lại lãnh thổ của Bên ký kết kia không quá 30 ngày, kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp quá thời hạn quy định mà có lý do chính đáng sẽ được gia hạn 01 lần với thời gian tối đa không quá 10 ngày.
  2. Phạm vi hoạt động: các phương tiện được phép hoạt động tại các tỉnh, thành phố của Bên ký kết kia và qua lại các cặp cửa khẩu theo quy định tại Nghị định thư.
  3. Phương tiện không được phép vận tải hàng hóa hoặc hành khách giữa hai điểm trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.

Điều 5. Quy định về giấy tờ của phương tiện

Khi lưu hành, phương tiện phải có các giấy tờ còn hiệu lực cùng bản dịch tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng quốc gia của nước đến có chứng thực (trừ trường hợp giấy tờ được in song ngữ Việt – Lào hoặc Việt – Anh, Lào – Anh) để trình các cơ quan hữu quan khi được yêu cầu, cụ thể:

  1. Các giấy tờ của phương tiện bao gồm:
  2. a) Giấy đăng ký phương tiện;
  3. b) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  4. c) Giấy phép liên vận;
  5. d) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với bên thứ ba;

đ) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập.

  1. Đối với phương tiện vận tải hành khách, ngoài quy định tại khoản 1 của Điều này phải có thêm các giấy tờ sau:
  2. a) Danh sách hành khách (đối với phương tiện vận tải hành khách theo tuyến cố định được quy định tại Phụ lục 1a của Thông tư này; đối với phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch được quy định tại Phụ lục 1b của Thông tư này).
  3. b) Hợp đồng vận tải hành khách (đối với phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng).
  4. Đối với phương tiện vận tải hàng hóa, ngoài quy định tại khoản 1 của Điều này phải có thêm các giấy tờ sau:
  5. a) Vận đơn;
  6. b) Tờ khai hải quan đối với hàng hóa;
  7. c) Giấy chứng nhận kiểm dịch động, thực vật.
  8. Ngoài giấy phép liên vận, phương tiện vận tải chuyên chở hàng nguy hiểm, hàng có trọng tải hoặc kích thước vượt quá quy định khi vào lãnh thổ của Bên ký kết kia phải được cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết đó cấp giấy phép lưu hành đặc biệt theo quy định.

Điều 6. Ký hiệu phân biệt quốc gia của phương tiện

Ký hiệu phân biệt quốc gia của Lào là LAO; ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam là VN. Ký hiệu phân biệt quốc gia do cơ quan cấp phép phát hành cùng với việc cấp Giấy phép liên vận. Phương tiện của Việt Nam phải gắn ký hiệu phân biệt quốc gia ở góc phía trên bên phải của kính trước (nhìn từ trong xe).

Mẫu ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

Điều 7. Quy định đối với lái xe

Lái xe điều khiển phương tiện qua lại biên giới phải có các giấy tờ còn hiệu lực sau:

  1. Giấy phép lái xe quốc gia hoặc quốc tế phù hợp với loại xe mà mình điều khiển.
  2. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ đối tượng được miễn thị thực).
  3. Trong trường hợp hộ chiếu của lái xe và Giấy đăng ký phương tiện không do cùng một Bên ký kết cấp thì phải có thêm bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên cùng bản dịch tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng quốc gia của nước đến của lái xe với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thẻ tạm trú hoặc chứng minh thư ngoại giao.

Chương III

GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VIỆT – LÀO

Điều 8. Đối tượng được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào

Đối tượng được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào (Giấy phép) là các doanh nghiệp, hợp tác xã của Việt Nam đáp ứng yêu cầu sau:

  1. Đã hoạt động vận tải trong nước từ 03 năm trở lên; không bị tuyên bố phá sản hoặc không ở trong tình trạng tuyên bố phá sản.
  2. Có số lượng phương tiện phù hợp với phương án kinh doanh theo quy định.

Điều 9. Quy định về cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào

  1. Cơ quan cấp Giấy phép: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
  2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:
  3. a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
  4. b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải bằng xe ô tô (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định chưa cần phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô);
  5. c) Phương án kinh doanh vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
  6. Quy định về xử lý hồ sơ:
  7. a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thông báo trực tiếp (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc bằng văn bản các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
  8. b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp từ chối không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  9. c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở của cơ quan cấp giấy phép, qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
  10. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài chính.
  11. Thời hạn của Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào là 05 năm nhưng không quá thời hạn của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
  12. Mẫu Giấy phép quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.
  13. Khi Giấy phép hết thời hạn, doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản 2 của Điều này. Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này. Giấy phép hết hạn hoặc hư hỏng nộp về Tổng cục Đường bộ Việt Nam cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.

Điều 10. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào

  1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam được thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:
  2. a) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
  3. b) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép;
  4. c) Khi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
  5. Trình tự thu hồi Giấy phép:
  6. a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành quyết định thu hồi Giấy phép và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép đến Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
  7. b) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp lại Giấy phép và Giấy phép liên vận Việt – Lào cho Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh, dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải Việt – Lào ngay khi quyết định thu hồi có hiệu lực. Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả thu hồi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Chương IV

GIẤY PHÉP LIÊN VẬN VIỆT – LÀO

Điều 11. Giấy phép liên vận Việt – Lào

  1. Giấy phép liên vận Việt – Lào cấp cho phương tiện thương mại thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào để đi lại nhiều lần, có giá trị 01 năm nhưng không quá thời hạn của Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào.

Giấy phép liên vận Việt – Lào cấp cho phương tiện thương mại thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ các công trình, dự án và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã trên lãnh thổ Lào để đi lại nhiều lần, có giá trị 01 năm nhưng không quá thời hạn kết thúc công trình, dự án, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã trên lãnh thổ Lào.

Riêng đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch, Giấy phép liên vận Việt – Lào được cấp theo thời hạn chuyến đi nhưng tối đa không quá 30 ngày.

  1. Giấy phép liên vận Việt – Lào cấp cho phương tiện phi thương mại có thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cấp.

Riêng đối với xe công vụ, Giấy phép liên vận Việt – Lào có thể cấp theo thời gian của chuyến đi nhưng không vượt quá 01 năm.

  1. Mẫu Giấy phép liên vận Việt – Lào (gồm sổ Giấy phép liên vận Việt – Lào và phù hiệu liên vận) quy định tại Phụ lục 6a và Phụ lục 6b của Thông tư này.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào

  1. Đối với phương tiện thương mại (áp dụng cho phương tiện kinh doanh vận tải):
  2. a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào quy định tại Phụ lục 7a của Thông tư này;
  3. b) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào;
  4. c) Giấy đăng ký phương tiện và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu phương tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải;
  5. d) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

đ) Văn bản chấp thuận khai thác tuyến, văn bản thay thế phương tiện hoặc văn bản bổ sung phương tiện của cơ quan quản lý tuyến và hợp đồng đón trả khách tại bến xe ở Việt Nam và Lào (đối với phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định).

  1. Đối với phương tiện phi thương mại và phương tiện thương mại phục vụ các công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã trên lãnh thổ Lào:
  2. a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào quy định tại Phụ lục 7b của Thông tư này;
  3. b) Giấy đăng ký phương tiện, trường hợp phương tiện không thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì phải kèm theo hợp đồng của tổ chức, cá nhân với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật;
  4. c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  5. d) Hợp đồng hoặc tài liệu chứng minh đơn vị đang thực hiện công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ các công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào);

đ) Quyết định cử đi công tác của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp đi công vụ và các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế đi công tác).

  1. Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 của Điều này và các điểm b, c, d khoản 2 của Điều này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.

Điều 13. Quy định về cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào

  1. Quy định về xử lý hồ sơ:
  2. a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp phép. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này, cơ quan cấp phép thông báo trực tiếp (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc bằng văn bản các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
  3. b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan cấp phép cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào; trường hợp từ chối không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  4. c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép, qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
  5. Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào theo quy định của Bộ Tài chính.
  6. Khi Giấy phép liên vận Việt – Lào hết hạn hoặc bị hư hỏng, bị mất, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép liên vận Việt – Lào theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này (trường hợp bị mất giấy phép phải nêu rõ lý do). Giấy phép hết hạn hoặc hư hỏng nộp về cơ quan cấp phép cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép liên vận Việt – Lào.

Điều 14. Cơ quan cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào

  1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào cho các loại phương tiện sau:
  2. a) Phương tiện của các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc các Bộ, các tổ chức chính trị, xã hội ở Trung ương và các cơ quan ngoại giao, cơ quan đại diện của các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam có trụ sở đóng tại Hà Nội;
  3. b) Phương tiện của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
  4. Sở Giao thông vận tải địa phương cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào cho phương tiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng còn lại đóng trên địa bàn địa phương.
  5. Sở Giao thông vận tải địa phương nơi có cửa khẩu biên giới giáp với Lào theo quy định tại Nghị định thư, ngoài việc cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này còn được cấp Giấy phép cho phương tiện phi thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn các tỉnh khác của Việt Nam đi qua cửa khẩu tại địa phương mình quản lý.

Điều 15. Thu hồi Giấy phép liên vận Việt – Lào

Cơ quan cấp Giấy phép liên vận Việt – Lào được thu hồi Giấy phép đã cấp nếu các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép không thực hiện đúng các nội dung ghi trong Giấy phép hoặc vi phạm các quy định về quản lý hoạt động vận tải. Tổ chức, cá nhân nộp lại Giấy phép liên vận Việt – Lào cho cơ quan cấp giấy phép.

Điều 16. Gia hạn Giấy phép liên vận Lào – Việt và thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào

  1. Đối tượng được gia hạn: phương tiện của Lào hết hạn giấy phép hoặc quá thời gian lưu hành tại Việt Nam nếu có lý do chính đáng (thiên tai, tai nạn, hỏng không sửa chữa kịp) được gia hạn 01 lần với thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
  2. Thẩm quyền gia hạn: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phương tiện gặp sự cố.
  3. Hồ sơ gia hạn bao gồm: Giấy phép liên vận Lào – Việt (bản chính); Giấy đăng ký phương tiện (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư này.
  4. Quy định về xử lý hồ sơ
  5. a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện gặp sự cố;
  6. b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải gia hạn Giấy phép liên vận Lào – Việt cho phương tiện của Lào, việc gia hạn được thực hiện tại mục gia hạn trong Giấy phép liên vận Lào – Việt; trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do ngay trong ngày nhận hồ sơ.

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH VIỆT – LÀO

Điều 17. Đăng ký khai thác vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào.
  2. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao gồm:
  3. a) Giấy đăng ký khai thác vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này;
  4. b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký phương tiện và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu phương tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải;
  5. c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào;
  6. d) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách tuyến cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Lào theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;

đ) Biên bản khảo sát tuyến và hợp đồng đối tác đối với những tuyến đề nghị mở mới hoặc hợp đồng đối tác đối với các tuyến đã mở giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với đối tác của Lào.

  1. Quy định về xử lý hồ sơ:
  2. a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý tuyến. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Thông tư này, cơ quan quản lý tuyến thông báo trực tiếp (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc bằng văn bản các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
  3. b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận khai thác tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  4. c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý tuyến, qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
  5. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến có giá trị kể từ ngày ký và có thời hạn hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào. Sau 60 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa phương tiện vào khai thác thì văn bản chấp thuận không còn hiệu lực. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này.
  6. Tuyến vận tải hành khách tuyến cố định liên vận Việt – Lào phải xuất phát và kết thúc (trên lãnh thổ Việt Nam) tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe loại 05 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
  7. Phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào phải có lệnh vận chuyển. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về (trường hợp chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này. Lệnh vận chuyển phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
  8. Đơn vị vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào phải đăng ký và thực hiện mức chất lượng dịch vụ vận tải hành khách theo quy định.
  9. Cơ quan quản lý tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Điều 18. Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung, thay thế phương tiện.
  2. Hồ sơ đăng ký bổ sung phương tiện theo quy định tại các điểm a, b, d khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
  3. Hồ sơ đăng ký thay thế phương tiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
  4. Trình tự xử lý hồ sơ, hiệu lực của văn bản bổ sung, thay thế phương tiện, lệnh vận chuyển và cơ quan chấp thuận thay thế, bổ sung phương tiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8 Điều 17 của Thông tư này. Văn bản chấp thuận bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này.

Điều 19. Ngừng khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào

  1. Ngừng khai thác tuyến.
  2. a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách tuyến cố định Việt – Lào khi không có nhu cầu khai thác trên tuyến phải thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này cho cơ quan quản lý tuyến trước 15 ngày.
  3. b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận ngừng khai thác tuyến theo mẫu tại Phụ lục 15 của Thông tư này và thông báo công khai để các doanh nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai thác.
  4. c) Sau thời điểm ngừng khai thác 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại chấp thuận khai thác tuyến, Ký hiệu phân biệt quốc gia, giấy phép liên vận của các xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
  5. Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến
  6. a) Trước khi thực hiện điều chỉnh tần suất chạy trên tuyến ít nhất 10 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này cho cơ quan quản lý tuyến;
  7. b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này;
  8. c) Trước khi thực hiện việc điều chỉnh tần suất chạy xe ít nhất 03 ngày, bến xe có trách nhiệm thông báo công khai tại bến;
  9. d) Trường hợp xe ô tô ngừng khai thác trên tuyến, chậm nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại Ký hiệu phân biệt quốc gia, Giấy phép liên vận của xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Chế độ báo cáo

Định kỳ ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 07 hàng năm, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải Việt – Lào phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải Việt – Lào của đơn vị gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải địa phương. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này, mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.

Điều 21. Tổ chức thực hiện

  1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
  2. a) Tổ chức quản lý và hướng dẫn hoạt động đối với các phương tiện qua lại biên giới đường bộ giữa Việt Nam và Lào;
  3. b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và xử lý phương tiện thương mại và phi thương mại của Việt Nam và Lào hoạt động qua lại biên giới giữa hai nước;
  4. c) Xây dựng, triển khai và hướng dẫn thực hiện phần mềm quản lý hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và Lào;
  5. d) Chủ trì tổ chức hội nghị thường niên với Cục Vận tải Lào để trao đổi, giải quyết các vấn đề có liên quan đến vận tải đường bộ giữa hai nước;

đ) In và phát hành ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam, Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt – Lào, Giấy phép liên vận Việt – Lào, danh sách hành khách.

  1. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  2. a) Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện Thông tư này tới các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn;
  3. b) Định kỳ hàng năm báo cáo về Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình tổ chức và quản lý hoạt động vận tải liên vận Việt – Lào để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo theo quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
  4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, tổ chức, cá nhân liên hệ với Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được hướng dẫn, giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết, Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải để chỉ đạo thực hiện.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
  2. Thông tư này thay thế Thông tư số 38/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 23;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
– Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
– Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
– Lưu: VT, HTQT.

BỘ TRƯỞNG

Đinh La Thăng

Call Now