Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Thông tư 218/2015/TT-BTC | 31/12/2015 | Chính sách, thuế hàng mua bán tại chợ biên giới, khu kinh tế cửa khẩu |
14/02/2016 |
2 | Thông tư 203/2014/TT-BTC | 22/12/2014 | Xử lý hàng tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan |
05/02/2015 |
3 | Nghị định 169/2016/NĐ-CP | 27/12/2016 | Xử lý hàng hóa lưu tại cảng biển VN |
01/07/2017 |
Số ký hiệu | Thông tư 191/2015/TT-BTC |
Ngày ban hành | 24/11/2015 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2016 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thứ Trưởng |
Trích yếu | Thủ tục hải quan hàng gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Phân loại | Thông tư |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 191/2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
14
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế (dưới đây gọi là hàng hóa).
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
Điều 4. Khai hải quan.
đ) Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa;
đ) Đại lý hải quan không phải doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất, nhập cảnh (dưới đây gọi là Thông tư số 120/2015/TT-BTC) và Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (dưới đây gọi là Thông tư số 42/2015/TT-BTC). Ngoài ra, doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện:
Điều 6. Quy định về chia nhóm hàng hóa.
Doanh nghiệp chuyển phát nhanh căn cứ vào chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của hàng hóa để thực hiện chia nhóm hàng hóa như sau:
Điều 7. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư; túi ngoại giao, túi lãnh sự.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH
Điều 8. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan và Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể:
Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này
Trường hợp đã gửi thông tin Bản lược khai hàng hóa trong đó đã chia nhóm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống thì không thực hiện quy định điểm a và điểm b Khoản này.
b.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp khai báo, xác nhận thông quan và lưu giữ hồ sơ theo quy định;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi chiếu chưa đủ cơ sở xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế, chuyển xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này
c.1) Quy định tại điểm d Khoản này đối với hàng hóa đã được thông quan;
c.2) Xuất trình hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra đối với hàng hóa phân luồng vàng và luồng đỏ;
c.3) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra đối với hàng hóa phân luồng đỏ;
c.4) Thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan.
d.1) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện:
d.1.1) Gửi Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trị giá thấp đã được thông quan theo Mẫu số HQ 02-BKTKTGT Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này theo từng chuyến hàng đưa qua khu vực giám sát hải quan cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống;
Trường hợp chưa có phần mềm kết nối với Hệ thống, lập Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trị giá thấp đã được thông quan (02 bản chính) và xuất trình cho công chức giám sát hải quan khi đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan;
d.1.2) Chịu trách nhiệm pháp luật đối với việc đưa hàng hóa đã được thông quan qua khu vực giám sát.
d.2) Người khai hải quan quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này xuất trình Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hải quan giấy khi đưa hàng hóa qua khu vực giám sát.
đ) Khai bổ sung hồ sơ hải quan:
Người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại Phần B Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
đ.1) Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai trước khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan (trước CEA/CEE) thì gửi thông tin khai bổ sung thông qua Hệ thống bằng nghiệp vụ MID/MIE hoặc MED/MEE;
đ.2) Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai sau khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan (sau CEA/CEE) hoặc trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy: gửi 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo Mẫu số 03/KBS/GSQL tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
đ.3) Thực hiện quy định tại điểm c, điểm d Khoản này;
a.1) Kiểm tra, xử lý hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 và Điều 27 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
a.2) Trường hợp phát hiện nghi vấn nội dung khai không phù hợp với quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này, kiểm tra trị giá khai báo hàng hóa với cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan:
a.2.1) Trường hợp phù hợp, thực hiện quy định tại điểm b và điểm c Khoản này;
a.2.2) Trường hợp không phù hợp, thông báo cho người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và hủy tờ khai trên Hệ thống.
c.1) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh gửi Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu đã được thông quan qua Hệ thống, công chức hải quan xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống;
Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp 02 (hai) Bản kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu đã thông quan, công chức hải quan xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên 02 (hai) Bản kê tờ khai hàng hóa đã được thông quan; trả lại doanh nghiệp chuyển phát nhanh 01 (một) bản chính, lưu 01 (một) bản chính;
c.2) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm c.1 Khoản này, xác nhận theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 11. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 12. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa lạc tuyến quốc tế (hàng hóa từ nước này lạc tuyến sang nước khác); hàng xuất khẩu nhưng không phát được cho người nhận, phải nhập khẩu trở lại để trả cho người gửi; hàng hóa nhập khẩu không phát được cho người nhận, phải hoàn nước gốc
a.1) Có văn bản đề nghị được chuyển hàng hóa lạc tuyến đến nước có địa chỉ được ghi trên vận tải đơn và danh sách hàng hóa lạc tuyến;
a.2) Đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa lạc tuyến quốc tế theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp chuyển phát nhanh;
b.2) Thực hiện thủ tục giám sát theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
a.1) Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này;
a.2) Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải nộp cho cơ quan hải quan:
a.2.1) Văn bản của doanh nghiệp chuyển phát nhanh nước ngoài thông báo hàng hóa bị trả lại do không có người nhận hàng: 01 bản chụp;
a.2.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu ban đầu: 01 bản chụp đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy.
a.3) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b.1) Tiếp nhận hồ sơ do doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp;
b.2) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành);
b.3) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
a.1) Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này;
a.2) Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu: 01 bản chụp đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
a.3) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp;
b.2) Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này;
b.3) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 13. Hủy tờ khai
a.1) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống có sự cố;
a.2) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);
a.3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu;
a.4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập khẩu;
a.5) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại Phần B Phụ lục II Thông tư này.
a.1) Gửi đơn đề nghị hủy tờ khai theo Mẫu số 04/HTK/GSQL tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chính;
a.2) Giải trình và thực hiện các quyết định của cơ quan Hải quan.
b.1) Tiếp nhận và phê duyệt văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan;
b.2) Thực hiện hủy tờ khai trên Hệ thống.
a.1) Gửi văn bản đề nghị hủy tờ khai cho cơ quan hải quan: 01 bản chính;
a.2) Giải trình và thực hiện các quyết định của cơ quan Hải quan.
b.1) Tiếp nhận và phê duyệt văn bản đề nghị hủy của doanh nghiệp;
b.2) Thực hiện hủy tờ khai như đối với tờ khai hải quan giấy quy định tại Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b.3) Trường hợp không chấp nhận, thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Chương III
THỦ TỤC THU NỘP THUẾ VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN
Điều 14. Thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan:
a.1) Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, lệ phí hải quan và tự chịu trách nhiệm đối với các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được làm thủ tục hải quan; tự xác định số tiền thuế, lệ phí hải quan phải được nộp trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước;
a.2) Thực hiện thu, nộp lệ phí hải quan theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
a.3) Trường hợp nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan quy định tại khoản 2 Điều này: khi khai báo tờ khai hải quan phải kê khai chỉ tiêu “người nộp thuế” là mã 2; kê khai chỉ tiêu “mã xác định thời hạn nộp thuế” là mã D. Số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày được trừ vào số tiền nộp trước tại tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được thông quan hàng hóa.
a.4) Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung quy định tại khoản 3 Điều này, việc xử lý thanh toán trừ lùi, cập nhật số dư và quản lý bảo lãnh thực hiện theo khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
a.5) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh sử dụng biên lai đặc thù:
a.5.1) Được phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan để trả cho chủ hàng;
a.5.2) Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
a.5.3) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan thực hiện việc đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc nộp thuế, lệ phí hải quan chính xác và đúng quy định hiện hành.
a.1) Phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan cho từng tờ khai hải quan có số tiền thuế, lệ phí hải quan đã nộp và thực hiện các quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
a.2) Đối với tổng số tiền thuế, lệ phí thu được trong ngày làm việc, Chi cục quan hải quan phải lập hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định gom: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định (01 bản chính) và Bản kê tờ khai – tiền thuế phát sinh chuyển nộp Ngân sách Nhà nước thu được của từng lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày theo Mẫu HQ 03-BKTK-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này (01 bản chính).
b.1) Công chức hải quan căn cứ nội dung tính thuế trên tờ khai hải quan, để xác định số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh thuế trong ngày trừ vào số tiền nộp trước;
b.2) Định kỳ hàng ngày hoặc một tuần/01 (một) lần, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định, kèm theo Bản tổng hợp tiền thuế trích từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước (tổng hợp chi tiết số tờ khai hải quan, sắc thuế, số tiền doanh nghiệp chuyển phát nhanh kê khai đã trừ lùi để trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước) theo Mẫu HQ 04-BTH-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này và gửi 01 bản cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh khi có yêu cầu để đối chiếu số tiền đã nộp;
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 15. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
Điều 16. Ấn định thuế
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH VẬN CHUYỂN, ĐÓNG GHÉP ĐANG CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 17. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh hoặc từ địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh (dưới đây gọi là địa điểm làm thủ tục hải quan) đến cửa khẩu xuất.
Trường hợp số lượng hàng hóa của lô hàng khai báo vượt quá thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập (số lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa quá cảnh hoặc hàng hóa xuất khẩu khai báo trên tờ khai vận chuyển độc lập có trên 05 vận đơn hoặc có trên 50 tờ khai xuất khẩu), nộp thêm:
a.1) 02 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu theo Mẫu số 01-BKVĐ/TKXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa có trên 05 vận đơn, hoặc có trên 50 tờ khai xuất khẩu nhưng có số lượng gói, kiện rời nhỏ hơn 100;
a.2) 03 Bản kê hàng hóa theo Mẫu số 02-BKHH Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa có trên 100 gói, kiện rời trở lên (không giới hạn số lượng vận đơn, hoặc số lượng tờ khai xuất khẩu); không phải lập thêm Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã bộ hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Số hàng hóa (Số B/L/AWB)”, đồng thời ghi nhận tại tiêu chí “Ghi chú 1” như sau “Chi tiết số vận đơn, người xuất khẩu, người nhập khẩu và tên hàng theo thông tin khai báo trên Hệ thống e-Manifest” thì không phải nộp bản sao vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
a.1) Khai các thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
a.2) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan; hàng hóa quá cảnh có mục đích vận chuyển khác nhau thì khai báo trên các tờ khai vận chuyển độc lập khác nhau;
a.3) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập của nhiều vận đơn có cùng một điểm đích ghi trên vận đơn hoặc hàng hóa của nhiều tờ khai xuất khẩu có cùng địa điểm xuất hàng (cảng xuất hàng) thì được khai trên một tờ khai vận chuyển độc lập, không giới hạn số lượng vận đơn và số lượng hàng rời kèm theo tờ khai vận chuyển độc lập.
đ) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan;
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo Mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC và gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy định;
Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được, công chức hải quan lập biên bản ghi nhận ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa (nếu cần thiết).
Trường hợp có sửa đổi thông tin tại Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa, căn cứ vào thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện xác nhận việc sửa đổi, bổ sung trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; hoặc tại Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa đính kèm (nếu có).
đ) Bàn giao hàng hóa và hồ sơ cho người khai hải quan như sau:
đ.1) 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có); 01 Bản kê hàng hóa (nếu có) để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi hoặc công chức hải quan giám sát khi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát;
đ.2) Niêm phong hồ sơ gồm 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê hàng hóa (nếu có); 01 biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có) để xuất trình Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến;
Điều 18. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu đóng ghép hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu đóng ghép chung xe chuyên dụng, toa xe đường sắt chuyên dụng với hàng hóa quá cảnh phải thỏa mãn các điều kiện:
c.1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu khi đóng ghép với hàng hóa quá cảnh phải cùng điểm xuất phát là cửa khẩu nhập và cùng điểm đích là địa điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu và là nơi lưu giữ, chia tách, đóng ghép hàng hóa quá cảnh;
c.2) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu khi đóng ghép với hàng hóa quá cảnh phải cùng điểm xuất phát là địa điểm làm thủ tục hải quan và cùng điểm đích là cửa khẩu xuất.
a.1) Gửi cơ quan Hải quan văn bản đề nghị đóng ghép hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu với hàng quá cảnh quy định tại khoản 1 Điều này: 02 bản chính;
a.2) Trường hợp được cơ quan Hải quan chấp nhận, khai báo tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại Điều 17 Thông tư này và thực hiện:
a.2.1) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đóng ghép với hàng hóa xuất khẩu và thực xuất tại cùng cửa khẩu, khai trên 01 tờ khai vận chuyển độc lập;
a.2.2) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đóng ghép với hàng hóa nhập khẩu, khai trên 02 tờ khai vận chuyển độc lập. Khi hàng hóa quá cảnh đến điểm đích, người khai hải quan khai tiếp tờ khai vận chuyển độc lập để vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu xuất.
a.3) Tiêu chí “Ghi chú 2” ghi số tờ khai vận chuyển độc lập của hàng hóa đã đóng ghép.
b.1) Tiếp nhận và kiểm tra các điều kiện đóng ghép quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1.1) Trường hợp không phù hợp: không chấp nhận việc đóng ghép, hoặc hướng dẫn bổ sung;
b.1.2) Trường hợp phù hợp: phê duyệt văn bản đề nghị đóng ghép; giám sát việc chia tách, đóng ghép và thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này;
b.2) Ghi cùng 01 số hiệu niêm phong hải quan trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, hoặc trên Bản kê hàng hóa (nếu có) của hàng quá cảnh và hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đóng ghép.
c.1) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này;
c.2) Kiểm tra tờ khai vận chuyển độc lập được ghi tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai vận chuyển độc lập đóng ghép để xác nhận 02 tờ khai trên hệ thống theo quy định.
Điều 19. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh được thu gom từ địa điểm làm thủ tục hải quan vận chuyển qua nhiều địa điểm làm thủ tục hải quan khác, sau đó vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
Chương V
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, BỐ TRÍ LẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẬP TRUNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHUYỂN PHÁT NHANH
Điều 20. Điều kiện thành lập địa điểm kiểm tra giám sát hải quan tập trung đối với hàng hóa chuyển phát nhanh.
Địa điểm kiểm tra giám sát hải quan tập trung đối với hàng hóa chuyển phát nhanh (dưới đây gọi là địa điểm) phải đáp ứng điều kiện:
Điều 21. Hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm
Hồ sơ thành lập địa điểm gồm 01 bộ:
Điều 22. Trình tự thành lập địa điểm.
Điều 23. Chấm dứt, tạm dừng hoạt động của địa điểm.
a.1) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
a.2) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
a.3) Trường hợp địa điểm không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
a.4) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
a.5) Trường hợp quá thời hạn tạm dừng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra để báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động đối với địa điểm trong thời hạn sau:
c.1.1) Năm (05) ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp;
c.1.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định tại điểm a.2 Khoản này nếu doanh nghiệp không có văn bản giải trình lý do chính đáng và thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố trình bày lý do chính đáng đề nghị thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định gia hạn 01 lần không quá thời hạn mà doanh nghiệp đề nghị và không quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày gia hạn;
c.1.3) Sau khi phát hiện trường hợp quy định tại Điểm a.3 và Điểm a.4 Khoản này;
c.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm c.1.2 Khoản này;
c.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm.
b.1) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm trong thời hạn 06 tháng;
b.2) Trường hợp phải tạm dừng hoạt động của địa điểm quá 06 tháng, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm;
c.1) Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động của doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm;
c.2) Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và văn bản đề nghị của doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại Điểm b.2 Khoản này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm;
đ) Trong thời hạn trên, nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra điều kiện thành lập và hoạt động của địa điểm, nếu đáp ứng điều kiện thì có văn bản chấp nhận cho phép địa điểm hoạt động hoặc báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại Điểm b.2 Khoản này. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, hoặc trong vòng 30 ngày kể từ khi hết thời hạn trên, doanh nghiệp không có văn bản đề nghị thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp, bố trí lại địa điểm.
a.1) Đơn đề nghị mở rộng, thu hẹp, bố trí lại địa điểm (01 bản chính);
a.2) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp, hoặc bố trí lại địa điểm (01 bản chính);
a.3) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng; hoặc văn bản thỏa thuận bố trí lại địa điểm với chủ sở hữu quyền sử dụng đất (01 bản chụp).
b.1) Đơn đề nghị di chuyển đến địa điểm mới (01 bản chính);
b.2) Các giấy tờ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 21 Thông tư này đối với địa điểm mới.
Điều 25. Chuyển đổi quyền kinh doanh, khai thác địa điểm.
c.1) Văn bản đề nghị chuyển quyền kinh doanh, khai thác địa điểm trong đó có nêu rõ điều kiện thỏa thuận giữa doanh nghiệp chuyển và doanh nghiệp nhận chuyển quyền, có chữ ký của người đại diện và dấu xác nhận (nếu có): 01 bản chính;
c.2) Các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư này của doanh nghiệp nhận chuyển quyền;
c.3) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này trường hợp có thay đổi so với hồ sơ thành lập;
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Tải về văn bản gốc tại đây.