Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Quyết định 2061/QĐ-BTC(2017) | 13/10/2017 | Áp dụng thí điểm giám sát hải quan tự động hàng hóa XNK tại sân bay Nội Bài |
16/10/2017 |
2 | Quyết định 1925/QĐ-TCHQ(2018) | 29/06/2018 | Về việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý thuế (tại cấp Chi cục Hải quan) |
14/07/2018 |
3 | Quyết định 1500/QĐ-TCHQ(2016) | 24/05/2016 | Quy trình giám sát tại khu vực giám sát hải quan cảng biển |
01/06/2016 |
Số ký hiệu | Quyết định 2428/QĐ-TCHQ(2009) |
Ngày ban hành | 14/12/2009 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2010 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Phó Tổng cục trưởng |
Trích yếu | Quy trình TTHQ đối với tàu bay XNC, chuyển cảng và giám sát hải quan |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Phân loại | Quyết định |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- |
Số: 2353/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ KIỂM TRA, PHÁT HIỆN PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH, TRUNG CHUYỂN VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER TẠI CÁC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN QUỐC TẾ; HÀNH LÝ VÀ HÀNH KHÁCH NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH (BAO GỒM HÀNH LÝ THẤT LẠC, TỪ BỎ, BỎ QUÊN) TẠI CÁC CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 146/2007/QĐ-TTg ngày 04/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát hiện, xử lý nguồn phóng xạ nằm ngoài sự kiểm soát;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/12/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện phóng xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển vận chuyển bằng container tại các cửa khẩu cảng biển quốc tế; hành lý và hành khách nhập cảnh, quá cảnh (bao gồm hành lý thất lạc, từ bỏ, bỏ quên) tại các cửa khẩu sân bay quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quy trình này thay thế Quy trình thí điểm hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra phóng xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển vận chuyển bằng container tại cảng Tân cảng Cái Mép (TCCT), cảng Quốc tế Tân cảng Cái Mép (TCIT) và cảng Quốc tế SP-PSA tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 2719/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2012.
Điều 4. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |
QUY TRÌNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ KIỂM TRA, PHÁT HIỆN PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH, TRUNG CHUYỂN VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER TẠI CÁC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN QUỐC TẾ; HÀNH LÝ VÀ HÀNH KHÁCH NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH (BAO GỒM HÀNH LÝ THẤT LẠC, TỪ BỎ, BỎ QUÊN) TẠI CÁC CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-TCHQ ngày 08/8/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
PHẦN 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện phóng xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển vận chuyển bằng container tại các cửa khẩu cảng biển quốc tế; hành lý và hành khách nhập cảnh, quá cảnh (bao gồm hành lý thất lạc, từ bỏ, bỏ quên) tại các cửa khẩu cảng hàng không quốc tế đã được trang bị hệ thống kiểm tra, phát hiện phóng xạ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức hải quan.
Điều 3. Một số hướng dẫn chung
3.1. Tại cửa khẩu cảng biển quốc tế:
Công chức hải quan có trách nhiệm phối hợp với nhân viên điều độ hướng dẫn yêu cầu người điều khiển phương tiện vận chuyển chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển khi đi qua cổng kiểm tra phóng xạ đảm bảo tốc độ của phương tiện không vượt quá 8km/giờ, khoảng cách tối thiểu giữa 02 phương tiện là 10m; phối hợp với công chức hải quan vận hành Trạm báo động trung tâm (CAS) thực hiện các nhiệm vụ trong Quy trình này.
3.2. Tại cửa khẩu cảng hàng không quốc tế:
Tại vị trí làm thủ tục thông quan hành lý và địa điểm lắp đặt hệ thống kiểm tra phát hiện phóng xạ cho hành khách nhập cảnh, quá cảnh, công chức hải quan có trách nhiệm phối hợp với công chức hải quan vận hành Trạm cảnh báo tại chỗ (LAS) và các cơ quan chức năng thực hiện các nhiệm vụ trong Quy trình này.
PHẦN II
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Điều 4. Trình tự kiểm tra phóng xạ
Bước 1. Kiểm tra, tiếp nhận hoạt động của Hệ thống:
Bước 2. Thực hiện việc kiểm tra phóng xạ theo quy trình vận hành tiêu chuẩn (SOP):
Công chức hải quan khi kiểm tra, tiếp nhận hoạt động của hệ thống thì thực hiện việc kiểm tra phóng xạ theo quy trình vận hành tiêu chuẩn (SOP).
1.1. Ưu tiên thứ nhất: Báo động hỗn hợp tia Neutron-Gamma.
1.2. Ưu tiên thứ hai: Báo động tia Neutron;
1.3. Ưu tiên thứ ba: Báo động tia Gamma.
Bước 3. Xử lý sơ cấp khi có báo động phóng xạ:
1.1. Công chức hải quan vận hành CAS/LAS kiểm tra dữ liệu trên hệ thống để xác định lô hàng gây ra báo động (số container/biển số xe chở container) hoặc xác định hành khách, hành lý của hành khách nhập cảnh, quá cảnh gây ra báo động;
1.2. Phối hợp với công chức hải quan giám sát tại vị trí nơi có báo động, đề nghị nhân viên điều độ yêu cầu người điều khiển xe chở container hoặc hành khách và hành lý của khách nhập cảnh, quá cảnh, nhân viên quản lý cửa khẩu vận chuyển hành lý thất lạc, bỏ quên, quá cảnh đi qua cổng kiểm tra phóng xạ khác được chỉ định và xử lý kết quả như sau:
a.1) Đề xuất kiểm tra thứ cấp trình Lãnh đạo Đội phê duyệt.
a.2) Thông báo ngay cho công chức giám sát yêu cầu người điều khiển xe chở container, hành khách nhập cảnh và hành lý của hành khách nhập cảnh, quá cảnh; nhân viên cửa khẩu vận chuyển hành lý thất lạc, bỏ quên, quá cảnh đến địa điểm kiểm tra thứ cấp.
a.3) Nhập thông tin yêu cầu kiểm tra thứ cấp vào hệ thống.
a.4) Chuyển hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ cho công chức kiểm tra thứ cấp.
b.1) Đề xuất giải phóng hàng và hành lý của khách nhập cảnh, quá cảnh, hành lý thất lạc, bỏ quên, quá cảnh trên Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ trình Lãnh đạo Đội phê duyệt; thông báo cho công chức giám sát cho người điều khiển xe chở hàng đến địa điểm hàng tập kết bình thường nếu không có nghi ngờ; tắt báo động trên hệ thống.
b.2) Nếu còn nghi ngờ khác, đề xuất kiểm tra thứ cấp trên Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ trình Lãnh đạo Đội phê duyệt; chuyển Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ cho công chức kiểm tra thứ cấp.
Công chức hải quan vận hành CAS/LAS kiểm tra tên hàng trên Tờ khai hải quan/Biên bản bàn giao (đối với hàng hóa xuất khẩu), trên vận đơn của lô hàng (đối với hàng hóa nhập khẩu), Danh mục hành lý và Danh sách hành khách nhập cảnh của chuyến bay:
2.1. Nếu xác định phóng xạ tia Gamma phát sinh từ nguồn hợp pháp đã được khai báo hải quan thì đề xuất giải phóng container, hành lý của hành khách nhập cảnh trên Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ trình Lãnh đạo Đội phê duyệt; tắt báo động trên hệ thống.
2.2. Nếu không xác định được phóng xạ tia Gamma phát sinh từ nguồn hợp pháp, công chức hải quan vận hành CAS/LAS xác định số vận đơn/số container/biển số xe chở container/hành lý/hành khách nhập cảnh có báo động trên hệ thống, đồng thời liên hệ với công chức hải quan giám sát phối hợp với nhân viên cửa khẩu yêu cầu lái xe chở container và hành lý/hành khách nhập cảnh đi qua một cổng kiểm tra khác được chỉ định, và xử lý như điểm 1.2 nêu trên.
Bước 4. Kiểm tra thứ cấp:
3.1. Dùng thiết bị phát hiện phóng xạ cá nhân kiểm tra người điều khiển phương tiện vận tải/hành khách. Trường hợp có phát hiện phóng xạ gamma, công chức hải quan thực hiện các công việc sau:
3.2. Kiểm tra một vòng quanh xe/hành lý bằng thiết bị phát hiện phóng xạ cá nhân, đánh dấu các vị trí có nguồn phóng xạ cao nhất để sử dụng thiết bị nhận diện đồng vị phóng xạ xác định chất đồng vị.
3.3. Cung cấp toàn bộ kết quả kiểm tra (số thiết bị phát hiện phóng xạ cá nhân, phân bố phóng xạ và xác định chất đồng vị…) trên Báo cáo kiểm tra thứ cấp (theo mẫu Phụ lục 3) cho công chức hải quan vận hành CAS/LAS; gửi các số liệu từ các máy cầm tay vào Trạm kiểm tra thứ cấp (SWS) hoặc CAS/LAS.
3.4. Kết thúc công việc kiểm tra thứ cấp, công chức hải quan lập Báo cáo kiểm tra thứ cấp và đề xuất các biện pháp (nếu có) trên Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ chuyển cho Lãnh đạo Đội phê duyệt; sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho công chức hải quan vận hành CAS/LAS để thực hiện tiếp các bước công việc ở Bước 5.
Lưu ý: Nếu thiết bị phát hiện phóng xạ cá nhân báo trên mức 8 hoặc hiển thị trên 20 mSv/h, thông báo ngay lập tức cho công chức hải quan vận hành CAS/LAS và thiết lập vùng an toàn phóng xạ.
Bước 5. Xử lý kết quả kiểm tra thứ cấp:
Công chức hải quan vận hành CAS/LAS căn cứ theo Báo cáo kiểm tra thứ cấp tiến hành rà soát lại các đồng vị phóng xạ, độ mạnh, phân bố phóng xạ và giá trị xíc-ma để kiểm tra dữ liệu có phù hợp với nội dung của lô hàng thể hiện trên Bản khai hàng hóa (Manifest), Danh mục các chất đồng vị và các nguồn phóng xạ thông thường (theo Phụ lục 4) và xử lý như sau:
1.1. Nếu dữ liệu cổng kiểm tra phóng xạ, dữ liệu của Manifest (đối với hàng hóa) và các kết quả kiểm tra thứ cấp phù hợp thì làm đề xuất trên Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt; cho phép giải phóng container/thông quan hành lý và tắt báo động trên hệ thống.
1.2. Nếu xác định hành khách nhập cảnh có điều trị y tế liên quan đến phóng xạ thì tắt báo động trên hệ thống.
1.3. Nếu dữ liệu không phù hợp và/hoặc thuộc các trường hợp tại Bước 6, Phần II dưới đây thì làm đề xuất trên Hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục các biện pháp sau:
1.3. Thực hiện theo hướng dẫn của Cục An toàn Bức xạ và Hạt nhân và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1.4. Đóng hồ sơ vụ việc cảnh báo phóng xạ khi có kết quả xử lý cuối cùng.
Bước 6. Các trường hợp yêu cầu phối hợp với Cục An toàn Bức xạ và Hạt nhân:
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Lãnh đạo Cục
2.1. Liên hệ với Cục An toàn Bức xạ và Hạt nhân để được hỗ trợ kỹ thuật.
2.2. Báo cáo với Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh, khắc phục sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống kiểm tra phóng xạ khi cần thiết.
2.3. Định kỳ mỗi quý, ngày 10 tháng đầu tiên của quý, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giảm sát quản lý về Hải quan) theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục
Điều 7. Trách nhiệm của Lãnh đạo Đội
Điều 8. Trách nhiệm của công chức hải quan
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để có hướng dẫn.
Tải về văn bản đầy đủ tại đây.