Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Quyết định 2428/QĐ-TCHQ(2009) | 14/12/2009 | Quy trình TTHQ đối với tàu bay XNC, chuyển cảng và giám sát hải quan |
01/01/2010 |
2 | Quyết định 3662/QĐ-TCHQ(2014) | 08/12/2014 | Quy trình thủ tục hải quan tại của khẩu Lao Bảo |
08/12/2014 |
3 | Quyết định 2722/QĐ-BTC(2017) | 29/12/2017 | Áp dụng thí điểm giám sát tự động hàng hóa XNK cảng biển, hàng không quốc tế |
02/01/2018 |
Số ký hiệu | Quyết định 1500/QĐ-TCHQ(2016) |
Ngày ban hành | 24/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/2016 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Phó Tổng cục trưởng |
Trích yếu | Quy trình giám sát tại khu vực giám sát hải quan cảng biển |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Phân loại | Quyết định |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 1500/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, LƯU GIỮ, ĐƯA RA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CẢNG BIỂN THỰC HIỆN ĐIỀU 41 LUẬT HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016 và bãi bỏ:
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Bộ Tài chính: + Lãnh đạo Bộ (để b/c); + Vụ CST, Vụ PC (để phối hợp); – Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo); – Lưu: VT, GSQL(03 b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, LƯU GIỮ, ĐƯA RA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CẢNG BIỂN THỰC HIỆN ĐIỀU 41 LUẬT HẢI QUAN
(ban hành kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đối tượng áp dụng tại Quy trình này bao gồm:
Điều 3. Phương thức kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp cảng với hệ thống của cơ quan Hải quan.
Doanh nghiệp kinh doanh cảng lựa chọn một trong hai hoặc cả hai phương thức kết nối, trao đổi thông tin hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát với cơ quan Hải quan như sau:
Điều 4. Thời Điểm xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan.
Điều 5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và thực hiện:
a.1) Xuất trình hàng hóa và Biên bản bàn giao (nếu có) hoặc tờ khai phê duyệt vận chuyển độc lập cho công chức hải quan để kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng;
a.2) Cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai (đối với hàng rời) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng;
a.3) Đối với lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa quy định tại Điểm d.3 Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thay đổi cảng xuất: xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải quan.
Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 1 Điều này.
a.1) Thực hiện kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng; xác nhận trên Biên bản bàn giao và thực hiện hồi báo hoặc xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;
a.2) Xác nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong”;
a.3) Đối với lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa quy định tại Điểm d.3 Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thay đổi cảng xuất: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên hệ thống thông qua chức năng số 2. Chứng từ đủ Điều kiện qua KVGS (HQ nhập); in danh sách hàng hóa cho người khai hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp cảng nơi hàng hóa xuất khẩu.
Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 2 Điều này.
Sau khi tiếp nhận Danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách container) hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách hàng hóa) hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển, nhân viên doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra thông tin trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa.
a.1) Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp.
a.2) Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp.
b.1) Nếu danh sách container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình được hệ thống của cơ quan Hải quan xác nhận đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan:
b.1.1) Thực hiện theo quy trình của doanh nghiệp kinh doanh cảng để cho phép xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất khẩu;
b.1.2) Kết thúc việc xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải để xuất khẩu (thời Điểm “get out – đưa ra”), phản hồi thông tin lên hệ thống để hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan;
b.2) Nếu danh sách container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình chưa được hệ thống của cơ quan Hải quan xác nhận đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan:
b.2.1) Không cho phép hàng hóa xuất khẩu;
b.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra thông tin trên hệ thống, những lô hàng chưa có xác nhận đã kiểm tra niêm phong, trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý.
b.3) Đối với các trường hợp phải hủy xác nhận trên hệ thống như doanh nghiệp kinh doanh cảng sau khi xác nhận phát hiện có tờ khai trùng số container đã xác nhận, hoặc hàng hóa sau khi được xác nhận không xuất khẩu nữa: Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng để công chức hải quan thực hiện hủy xác nhận thông qua chức năng hủy xác nhận trên hệ thống.
Điều 7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và thực hiện:
a.1) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để thực hiện niêm phong hải quan theo quy định;
a.2) Cung cấp thông tin chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan (đối với hàng rời) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng;
a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu vận chuyển độc lập: Cung cấp thông tin danh sách container hoặc danh sách hàng hóa của tờ khai vận chuyển độc lập lên hệ thống của cơ quan Hải quan;
a.4) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC: Xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải quan.
Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3, Điểm a.4 Khoản 1 Điều này.
a.1) Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải quan; lập Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định đối với lô hàng đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
a.2) Xác nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên hệ thống thông qua chức năng cập nhật danh sách hàng hóa; in danh sách cho người khai hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp cảng.
Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 2 Điều này.
Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Danh sách container/Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan trên hệ thống với Danh sách container, Danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp hoặc xuất trình và thực tế tình trạng bên ngoài (số hiệu container đối với hàng hóa chuyên chở bằng container, số kiện hàng đối với hàng rời) hàng hóa nhập khẩu đưa ra cảng theo nguyên tắc là chỉ cho phép hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan được đưa ra cảng.
a.1) Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh sách container và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;.
a.2) Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh sách hàng hóa và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;
a.3) Kiểm tra, đối chiếu số vận tải đơn trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc danh sách hàng hóa kèm Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (nếu có) với số vận tải đơn trên Phiếu giao container/Phiếu giao hàng do doanh nghiệp kinh doanh cảng phát hành cho người khai hải quan.
b.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
b.1.1) Cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.1.2) Sau khi hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan (thời Điểm “get out – đưa ra”), phản hồi thông tin lên hệ thống để hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan;
b.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp:
Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để:
b.2.1) Công chức hải quan thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận);
b.2.2) Phối hợp xử lý theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra thông tin, những lô hàng chưa có xác nhận đã niêm phong trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý.
Điều 8. Xử lý trong một số trường hợp đặc thù.
b.1) Thực hiện nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy trình này;
b.2) Căn cứ danh sách container do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình, danh sách container do cơ quan Hải quan thông báo đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, đối chiếu với chứng từ giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh cảng để yêu cầu người khai hoặc người vận chuyển thông báo đầy đủ các tờ khai chung container khi thực hiện thủ tục đưa hàng ra khỏi cảng.
b.3) Kịp thời thông báo cho Chi cục Hải quan cảng có liên quan trong trường hợp phát hiện người khai hải quan hoặc người vận chuyển thông báo không đầy đủ các tờ khai chung container.
b.4) Chỉ cho phép người khai hải quan hoặc người vận chuyển đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan khi đầy đủ các tờ khai chung container đã hoàn thành thủ tục hải quan.
c.1) Thực hiện nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy trình này;
c.2) Trường hợp nhận được nhận được thông tin của doanh nghiệp kinh doanh cảng theo Điểm b.3 Khoản 1 Điều này và phát hiện hàng hóa chung container chưa làm thủ tục hải quan được đưa ra cảng, Chi cục Hải quan thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng.
a.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý và ghi nhận lại tình trạng Hệ thống kết nối có sự cố vào sổ để theo dõi và cập nhật.
a.1.2) Căn cứ Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan trên các chứng từ có ký tên, đóng dấu công chức hải quan hoặc thông tin hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do công chức hải quan cập nhập trên Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng (trường hợp công chức hải quan sử dụng Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng) để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khu vực giám sát hải quan.
a.1.3) Chia sẻ thông tin cho cơ quan hải quan ngay sau khi Hệ thống được khắc phục.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
Ngay sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng về Hệ thống gặp sự cố, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan có trách nhiệm:
a.2.1) Kịp thời bố trí cán bộ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK theo quy định tại Phần V Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
a.2.2) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng ghi nhận lại tình trạng Hệ thống có sự cố vào sẻ; Kịp thời báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố về tình trạng sự cố.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các bên.
a.1) Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy trình này; đề xuất xử lý vướng mắc phát sinh (nếu có) trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
a.2) Chủ trì, phối hợp Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan và Cục Hải quan có liên quan trình Tổng cục Hải quan phê duyệt hồ sơ kết nối công nghệ thông tin giữa doanh nghiệp kinh doanh cảng và cơ quan Hải quan.
b.1) Chủ trì đảm bảo Hệ thống kết nối hoạt động ổn định, đảm bảo tính bảo mật hệ thống; xử lý khi hệ thống gặp sự cố.
b.2) Chủ trì thực hiện kết nối công nghệ thông tin giữa doanh nghiệp kinh doanh cảng và cơ quan Hải quan sau khi hồ sơ kết nối được phê duyệt.
b.3) Công bố chuẩn dữ liệu phương thức kết nối, trao đổi thông tin tờ khai hải quan đủ Điều kiện qua khu vực giám sát với cơ quan Hải quan theo các phương án quy định tại Điều 3 Quy trình này.
c.1) Chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý hàng hóa XNK, kết nối với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan Hải quan để thực hiện Quy trình này; báo cáo Tổng cục Hải quan danh sách doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đủ Điều kiện triển khai thực hiện.
c.2) Chỉ đạo, đôn đốc Chi cục Hải quan liên quan triển khai thực hiện Quy trình này; kịp thời báo cáo, đề xuất vướng mắc phát sinh để được hướng dẫn xử lý.
d.1) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện kết nối, trao đổi thông tin giữa hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng và hệ thống của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 4 Quy trình này.
d.2) Cung cấp các chứng từ theo quy định tại Quy trình này đối với trường hợp hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra cảng không thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống (như thực hiện thủ tục bằng hồ sơ giấy, hàng tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, hàng nhập khẩu đề nghị được tái xuất …).
d.3) Tiếp nhận, khai thác và bảo mật thông tin do doanh nghiệp cảng cung cấp phục vụ hoạt động nghiệp vụ.
d.4) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra trên hệ thống hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra khu vực cảng khi hệ thống gặp sự cố hoặc khi có đề nghị của doanh nghiệp cảng.
d.5) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng trong việc thực hiện kiểm tra hàng hóa XNK đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan theo Quy trình này.
d.6) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và hồi báo biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu phải niêm phong hải quan. Kiểm tra, niêm phong và lập biên bản bàn giao đối với những lô hàng nhập khẩu phải niêm phong.
d.7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
e.1) Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển trong việc xác nhận lô hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định.
e.2) Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong việc tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt khai báo vận chuyển, kiểm tra danh sách container (hàng hóa) khai báo trên hệ thống, xác nhận niêm phong hàng hóa, in danh sách container (hàng hóa)… theo quy định tại quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
đ) Kịp thời thông báo cho Chi cục Hải quan cảng liên quan khi hệ thống gặp sự cố hoặc khi phát hiện những vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan để được hỗ trợ xử lý kịp thời, tránh ách tắc hàng hóa XNK.