Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|
Số ký hiệu | Quyết định 1410/QĐ-TCHQ(2015) |
Ngày ban hành | 14/04/2015 |
Ngày có hiệu lực | 15/05/2015 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Phó Tổng cục trưởng |
Trích yếu | Ban hành Quy trình kiểm tra sau thông quan |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Phân loại | Quyết định |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 1410/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình kiểm tra sau thông quan.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2015, thay thế Quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày 13/11/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Hoàng Việt Cường |
QUY TRÌNH
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ và nội dung tiến hành các bước công việc từ thu thập thông tin, xác định đối tượng kiểm tra, thực hiện kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra và giải quyết các công việc có liên quan đến kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan, công chức/nhóm công chức hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THU THẬP, PHÂN TÍCH, XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 3. Các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
Công chức/nhóm công chức được phân công chủ động khai thác, thu thập thông tin theo quy định tại khoản 1, Điều 95, Điều 96 Luật Hải quan và Điều 105, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, cụ thể:
1.1. Từ hệ thống cơ sở dữ liệu hải quan
đ) Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT02);
1.2. Từ hoạt động nghiệp vụ hải quan (đăng ký, giám sát, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra hồ sơ, tham vấn giá, kết quả giám định hàng hóa, xác định trước mã số, trị giá;…);
1.3. Từ bộ phận quản lý rủi ro, chống buôn lậu thu thập, phát hiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyển;
1.4. Từ kết quả kiểm tra sau thông quan của lực lượng kiểm tra sau thông quan;
1.5. Từ hoạt động nghiệp vụ thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 141, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015;
1.6. Từ văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
1.7. Từ các cơ quan khác ngoài cơ quan hải quan (Bộ, cơ quan ngang bộ, Thuế, Công an, Kho bạc, Ngân hàng, các hiệp hội ngành nghề,…) cung cấp;
1.8. Từ những người khai hải quan tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cung cấp;
1.9. Từ các nguồn thông tin khác.
Ưu tiên thu thập thông tin từ các nguồn thông tin trên các hệ thống cơ sở dữ liệu và hoạt động nghiệp vụ của ngành hải quan. Trong trường hợp kết quả thu thập thông tin từ cơ quan hải quan có dấu hiệu rủi ro nhưng chưa đầy đủ, rõ ràng, thì người có thẩm quyền quyết định tiến hành thu thập thêm thông tin từ người khai hải quan.
2.1. Thẩm quyền quyết định thu thập thông tin:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký văn bản đề nghị người khai hải quan phối hợp cung cấp tài liệu, thông tin.
2.2. Hình thức, nội dung cung cấp thông tin:
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ: “Thông tin cung cấp cho cơ quan hải quan được gửi qua đường bưu điện hoặc giao trực tiếp tại trụ sở cơ quan hải quan yêu cầu cung cấp thông tin…”, cụ thể:
– Nội dung cung cấp: Hồ sơ, chứng từ, thông tin, tài liệu, dữ liệu người khai hải quan phải cung cấp cho cơ quan hải quan và thời hạn cần cung cấp.
– Hình thức cung cấp: Thông tin do người khai hải quan cung cấp dưới dạng văn bản (bản cứng) hoặc ở dạng dữ liệu điện tử (bản mềm).
Trường hợp người khai hải quan cung cấp thông tin bằng hình thức giao trực tiếp thì khi nhận bàn giao công chức/nhóm công chức phải lập biên bản giao nhận hồ sơ giữa hai bên (mẫu số 11/2015-KTSTQ quy định tại II ban hành kèm theo quy trình này).
2.3. Báo cáo kết quả thu thập thông tin:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thu thập thông tin, công chức/nhóm công chức được giao thu thập, phân tích thông tin lập báo cáo kết quả TTXLTT (mẫu số 14/2015-KTSTQ theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) báo cáo người có thẩm quyền ký văn bản thu thập thông tin có ý kiến chỉ đạo (Báo cáo phải nêu rõ kết quả thông tin thu thập được, phân tích đánh giá, nhận định về thông tin thu thập được kèm các hồ sơ, tài liệu, dữ liệu thu thập được).
Người ký văn bản thu thập thông tin có trách nhiệm quyết định việc thực hiện xử lý đối với thông tin thu thập được.
Điền 4. Phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
1.1) Nguồn thông tin:
Các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 3 Quy trình này và tập trung vào các nguồn thông tin sau:
– Thông tin từ Phiếu chuyển nghiệp vụ của bộ phận thông quan theo quy định tại điểm a.2, b.2, khoản 2, Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
– Từ thông tin phản hồi hệ thống từ kết quả kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Quy trình này.
– Từ kết quả rà soát những người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm tương tự với trường hợp Chi cục đã kiểm tra ấn định.
– Thông tin về dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
– Các nguồn thông tin về dấu hiệu vi phạm khác.
1.2) Nội dung thu thập thông tin: Thông tin về người khai hải quan như tên, mã số, tình hình hoạt động; Tổng số tờ khai đã được thông quan tại đơn vị, tại các Chi cục Hải quan khác trên toàn quốc (nếu có), các mặt hàng đã nhập khẩu, loại hình nhập khẩu; số lần người khai hải quan đã bị kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm, ấn định thuế; Quy định pháp luật liên quan đến loại hình, mặt hàng người khai hải quan xuất nhập khẩu, khả năng gian lận sai sót có thể xảy ra, dự kiến số thuế chênh lệch (nếu có); Thông tin khác.
1.3) Đánh giá thông tin để phân loại:
Trên cơ sở các nguồn thông tin, nội dung thông tin thu thập được công chức/nhóm công chức tiến hành tổng hợp, phân tích để phân loại thông tin đánh giá, xác định dấu hiệu vi phạm và phân loại người khai hải quan như sau:
a.1) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi ngờ về trị giá do bộ phận thông quan chuyển (theo quy định tại điểm a.2, b.2, khoản 2, Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC).
a.2) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm, vi phạm tương tự với trường hợp đã được Chi cục Hải quan kiểm tra ấn định và các trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4, Điều 17 Quy trình này.
a.3) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng mới, kim ngạch nhập khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.
2.1. Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm.
Các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 3 Quy trình này, tập trung vào các nguồn thông tin sau:
– Từ Phiếu chuyển nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy trình này.
– Từ thông tin phản hồi hệ thống từ kết quả kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 4, Điều 17 Quy trình này.
– Từ kết quả rà soát những người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm tương tự với trường hợp Chi cục Hải quan/Chi cục Kiểm tra sau thông quan kiểm tra ấn định thuế.
– Thông tin về dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
– Các nguồn thông tin về dấu hiệu vi phạm khác.
Trên cơ sở các nguồn thông tin, nội dung thông tin thu thập được công chức/nhóm công chức tiến hành tổng hợp, phân tích để phân loại thông tin đánh giá, xác định dấu hiệu vi phạm và phân loại người khai hải quan như sau:
c.1) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi vấn, dấu hiệu vi phạm pháp luật theo từng mặt hàng, loại hình, lĩnh vực (mã số, trị giá, C/O, chính sách, ưu đãi đầu tư và các lĩnh vực khác), trong đó phân loại tiếp với một số trường hợp cụ thể:
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm tương tự các trường hợp đã được Chi cục Kiểm tra sau thông quan kiểm tra, ấn định thuế.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan đã được Chi cục Hải quan kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày, nhưng chưa thực hiện khai bổ sung các tờ khai có cùng dấu hiệu vi phạm trong ngoài thời hạn 60 ngày đến 5 năm.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm tương tự đã được một Chi cục Hải quan kiểm tra ấn định nhưng tại các Chi cục Hải quan thuộc địa bàn Cục Hải quan chưa thực hiện kiểm tra.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan chuyển theo quy định tại điểm g2, khoản 3 điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm theo phiếu chuyển nghiệp vụ của Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy trình này, các trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4, Điều 17 quy trình này, các nguồn thông tin tự thu thập, do cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo và các nguồn thông tin khác.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng mới, kim ngạch nhập khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.
c.2) Sau khi đánh giá thông tin để phân loại, công chức/nhóm công chức tiến hành tra cứu toàn bộ thông tin số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan (đã được thông quan trong thời hạn 5 năm) có dấu hiệu vi phạm theo từng nhóm nêu trên, từ đó thực hiện bước lựa chọn đối tượng để đề xuất kiểm tra theo Điều 5 Quy trình này.
2.2. Trường hợp kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
– Người khai hải quan có rủi ro do Hệ thống thông tin quản lý rủi ro đưa ra;
– Thông tin do công chức/nhóm công chức kiểm tra sau thông quan thu thập, đánh giá mức độ rủi ro;
– Thông tin từ các nguồn khác (thông tin từ các khâu nghiệp vụ hải quan, thông tin do quản lý rủi ro, chống buôn lậu chuyển…) quy định tại Điều 3 Quy trình này.
Trên cơ sở các nguồn thông tin, nội dung thông tin thu thập được, công chức/nhóm công chức thực hiện phân loại hồ sơ, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các các mức độ rủi ro khác nhau.
Đối với trường hợp được phân loại có mức độ rủi ro cao, công chức/nhóm công chức thực hiện tra cứu, rà soát thông tin, dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý tờ khai hải quan (đã được thông quan trong thời hạn 5 năm) từ đó thực hiện lựa chọn đề xuất kiểm tra.
3.1. Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm.
Các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 3 Quy trình này, tập trung vào các nguồn thông tin sau:
– Thông tin từ Phiếu chuyển nghiệp vụ của Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy trình này.
– Thông tin phản hồi hệ thống từ kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Chi cục Hải quan, trụ sở Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 4, Điều 17 Quy trình này.
– Từ kết quả rà soát những người khai hải quan trên địa bàn Cục Hải quan/toàn quốc có dấu hiệu vi phạm tương tự với trường hợp Cục hải quan/Cục Kiểm tra sau thông quan đã kiểm tra, ấn định.
– Thông tin về dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
– Các nguồn thông tin về dấu hiệu vi phạm khác.
Trên cơ sở các nguồn thông tin, nội dung thông tin thu thập được công chức/nhóm công chức tiến hành tổng hợp, phân tích để phân loại thông tin đánh giá, xác định dấu hiệu vi phạm và phân loại người khai hải quan như sau:
c.1) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi vấn, dấu hiệu vi phạm pháp luật theo từng mặt hàng, loại hình, lĩnh vực (mã số, trị giá, C/O, chính sách, ưu đãi đầu tư và các lĩnh vực khác), trong đó phân loại tiếp với một số trường hợp cụ thể:
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm tương tự đã được Chi cục Kiểm tra sau thông quan/Cục Kiểm tra sau thông quan kiểm tra, ấn định thuế.
Đối với các trường hợp Chi cục Hải quan kiểm tra tại cơ quan hải quan hoặc Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã kiểm tra, ấn định thuế theo quy định, thì thực hiện rà soát thông tin về dấu hiệu vi phạm tương tự của những người khai hải quan khác trên địa bàn Cục Hải quan/toàn quốc.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm theo phiếu chuyển nghiệp vụ của Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy trình này, các trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4, Điều 17 Quy trình này, các nguồn thông tin tự thu thập, do cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo và các nguồn thông tin khác.
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.
c.2) Sau khi đánh giá thông tin để phân loại, công chức/nhóm công chức tiến hành tra cứu toàn bộ thông tin số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan (đã được thông quan trong thời hạn 5 năm) có dấu hiệu vi phạm theo từng nhóm nêu trên từ đó thực hiện bước lựa chọn đối tượng để đề xuất kiểm tra theo Điều 5 Quy trình này.
3.2. Trường hợp kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Thực hiện tương tự quy định tại khoản 2.2 Điều này.
Căn cứ tình hình, đặc thù của đơn vị và yêu cầu quản lý, nguồn lực hiện có, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định thực hiện tiếp bước lựa chọn đối tượng kiểm tra.
3.3. Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá tuân thủ pháp luật
3.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan.
– Từ các nguồn thông tin quy định tại Điều 3 Quy trình này;
– Thông tin người khai hải quan tiềm năng do Hệ thống thông tin quản lý rủi ro đưa ra;
– Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra sau thông quan trọng tâm, trọng điểm và định hướng trong từng thời kỳ;
Trên cơ sở các nguồn thông tin, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục và tình hình thực tế, đặc thù, quy mô, nguồn lực của từng Hải quan địa phương và Cục Kiểm tra sau thông quan theo từng thời kỳ, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan danh sách người khai hải quan dự kiến kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch của từng Cục Hải quan và Cục Kiểm tra sau thông quan. Thời gian trình chậm nhất trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3.3.2. Điều chỉnh kế hoạch
a.1) Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
a.2) Trường hợp cần thiết vì một số lý do khách quan cần điều chỉnh kế hoạch ngay.
Mục 2. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA
Điều 5. Xác định đối tượng đề xuất kiểm tra
Công chức/nhóm công chức tiến hành lựa chọn đối tượng kiểm tra trên cơ sở kết quả thu thập, phân tích thông tin theo hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 Quy trình này hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
1.1. Lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan
1.1.1. Tại trụ sở Chi cục Hải quan.
Trên cơ sở xác định các nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy trình này, công chức/nhóm công chức thực hiện:
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi ngờ về trị giá do bộ phận thông quan chuyển (theo quy định tại điểm a.2, b.2 khoản 2, Điều 25 Thống tư 38/2015/TT-BTC).
– Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm, vi phạm tương tự với trường hợp đã được Chi cục kiểm tra ấn định và các trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4 Điều 17 quy trình này.
c.1) Trừ những lô hàng đã được Chi cục Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan, tập trung kiểm tra những hồ sơ hàng hóa luồng xanh chưa được Chi cục Hải quan kiểm tra trong thông quan.
c.2) Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, phải đề xuất kiểm tra toàn bộ (100%) tờ khai đã thông quan có dấu hiệu vi phạm đã xác định (trong thời hạn 60 ngày).
c.3) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm nhưng người khai hải quan được xác định có khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 97 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì lập phiếu chuyển nghiệp vụ chuyển Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem xét báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
c.3.1) Người khai hải quan có khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế được xác định theo một trong các tiêu chí cụ thể như sau:
– Dấu hiệu vi phạm của người khai hải quan liên quan đến nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực;
– Người khai hải quan có số lượng tờ khai hải quan lớn, kim ngạch và trị giá cao;
– Dấu hiệu vi phạm của người khai hải quan có số lượng tờ khai hải quan ngoài thời hạn 60 ngày lớn, phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan, nhiều Cục Hải quan.
– Dấu hiệu vi phạm nếu chỉ nhìn trên hồ sơ người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan theo quy định thì khả năng thực hiện kiểm tra tại Chi cục Hải quan chưa đủ cơ sở kết luận chính xác (ví dụ như: các dấu hiệu liên quan đến việc phân tích phân loại hàng hóa phải thực hiện giám định, các vấn đề phải xin ý kiến các đơn vị có liên quan).
c.3.2) Trên cơ sở các tiêu chí chung quy định tại điểm c.3.1 nêu trên và tùy đặc điểm tình hình của từng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tham mưu cho Cục trưởng Cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phân loại xác định người khai hải quan có khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế Chi cục Hải quan thực hiện chuyển Chi cục Kiểm tra sau thông quan để xem xét kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
1.1.2. Tại trụ sở Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
Trên cơ sở nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm, nhóm người khai hải quan có rủi ro cao đã xác định tại khoản 2 Điều 4 Quy trình này, công chức/nhóm công chức thực hiện lựa chọn để đề xuất kiểm tra (trừ các hồ sơ Chi cục Hải quan đã kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định):
a.1) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm tương tự các trường hợp đã được Chi cục Kiểm tra sau thông quan kiểm tra, ấn định thuế.
a.2) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan đã được Chi cục Hải quan kiểm tra trong thời hạn 60 ngày nhưng chưa thực hiện khai bổ sung các tờ khai có cùng dấu hiệu vi phạm ngoài thời hạn 60 ngày đến 5 năm.
a.3) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm tương tự đã được một Chi cục Hải quan kiểm tra ấn định nhưng tại các Chi cục Hải quan thuộc địa bàn Cục Hải quan chưa thực hiện kiểm tra.
a.4) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan chuyển theo quy định tại điểm g.2, khoản 3, Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
1.2. Đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Trên cơ sở hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm nêu tại khoản 3.1, Điều 4 Quy trình này, người khai hải quan xác định có rủi ro cao đã được xác định theo khoản 3.2, Điều 4 Quy trình này và danh sách kiểm tra theo kế hoạch đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt nêu tại khoản 3.3, Điều 4 Quy trình này, công chức/nhóm công chức thực hiện:
b.1) Các trường hợp theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4 khoản 1.1.2, Điều này nhưng chưa thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
b.2) Các trường hợp khác từ thông tin phiếu chuyển nghiệp vụ của Chi cục Hải quan và chuyển hình thức kiểm tra (tại trụ sở cơ quan hải quan sang tại trụ sở người khai hải quan) theo quy định tại khoản 2, 3, Điều 16 Quy trình này.
Lưu ý: Riêng công chức/nhóm công chức thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan khi thực hiện theo điểm này có thể lựa chọn đề xuất người có thẩm quyền xem xét quyết định Cục Kiểm tra sau thông quan trực tiếp kiểm tra hoặc giao các Cục Hải quan thực hiện kiểm tra.
b.3) Các trường hợp khác, công chức/nhóm công chức xác định lựa chọn kiểm tra trên cơ sở phân tích, đánh giá, xác định tính chất, mức độ vi phạm, mức độ rủi ro cao. Lập kế hoạch kiểm tra đối với các trường hợp còn lại có dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro tương tự.
b.1) Trường hợp đề xuất kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan: Tra cứu trên hệ thống, nếu đối tượng đề xuất được Chi cục Hải quan khác kiểm tra cùng thời điểm thì đề xuất kiểm tra vào thời điểm khác hoặc chuyển Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem xét kiểm tra để tránh trùng lắp.
b.2) Trường hợp đề xuất kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan:
Khi cập nhật Phiếu đề xuất, nếu Hệ thống STQ cảnh báo đối tượng kiểm tra đang được đơn vị khác đề xuất thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định kiểm tra chưa ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện phối hợp, trao đổi thông tin và thống nhất đơn vị kiểm tra giữa hai đơn vị. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Kiểm tra sau thông quan) phân công đơn vị kiểm tra.
Trong 01 năm tài chính hạn chế kiểm tra trùng đối tượng, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng, cụ thể (nội dung, phạm vi kiểm tra nên khác nhau). Trường hợp tra cứu hệ thống, người khai hải quan đã kiểm tra trong năm, đơn vị đề xuất có văn bản báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Kiểm tra sau thông quan) để xem xét phê duyệt đồng ý tiếp tục kiểm tra và phân quyền đề xuất kiểm tra trên hệ thống trước khi quyết định kiểm tra
Phiếu đề xuất kèm theo các hồ sơ, chứng từ, dữ liệu, thông tin có dấu hiệu vi phạm, thông tin quản lý rủi ro thu thập được, kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, dự thảo Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan/người khai hải quan báo cáo Lãnh đạo các cấp, trình người có thẩm quyền quyết định.
Phiếu đề xuất phải có số, ký hiệu, phải được đơn vị mở sổ theo dõi từ khi phát hành đến khi cập nhật xong kết quả xử lý vụ việc.
Điều 6. Phê duyệt, ký ban hành quyết định kiểm tra
1.1. Xem xét, phê duyệt
Người có thẩm quyền ký ban hành Quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 144 Thông tư 38/2015/TT-BTC xem xét đề xuất của công chức/nhóm công chức về dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro, kế hoạch được giao để phê duyệt nội dung đề xuất và ký ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan/trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ (Đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra phải có ít nhất 2 người):
c.1) Việc thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan áp dụng đối với một trong các trường hợp:
– Dự án, tập đoàn, tổng công ty, công ty, người khai hải quan có quy mô đầu tư lớn, kim ngạch xuất nhập khẩu, số thuế nộp lớn hoặc có nhiều chi nhánh, bộ phận xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý, sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu.
– Trường hợp người khai hải quan có số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lớn; xuất khẩu, nhập khẩu nhiều mặt hàng khác nhau; xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều Cục hải quan khác nhau; xuất khẩu, nhập khẩu qua đơn vị ủy thác hoặc thông tin về chủ hàng chưa đầy đủ.
– Trường hợp phải kiểm tra theo chỉ đạo của cấp trên hoặc theo kế hoạch được phê duyệt nhưng hồ sơ tại cơ quan hải quan và nguồn thông tin trên hệ thống chưa rõ ràng, chưa đầy đủ.
c.2) Thẩm quyền ký Thông báo thu thập thông tin: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được ủy quyền) có thẩm quyền ký Thông báo (theo mẫu số 02/2015-KTSTQ) đề nghị người khai hải quan phối hợp cung cấp tài liệu, thông tin (đảm bảo nguyên tắc người có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với nhóm đối tượng nào thì có quyền ký Thông báo thu thập thông tin tại trụ sở của đối tượng đó).
Nội dung Thông báo phải ghi rõ:
– Thời gian thu thập thông tin: Thời gian thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan không quá 03 ngày làm việc.
– Phạm vi nội dung thu thập thông tin. Các thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu cụ thể cần hỗ trợ, cung cấp cho cơ quan hải quan.
– Nhóm thu thập thông tin ít nhất 2 công chức và tối đa không quá 3 công chức.
c.3) Báo cáo kết quả thu thập thông tin:
Kết thúc thu thập thông tin, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan công chức/nhóm công chức:
– Lập báo cáo kết quả TTXLTT (mẫu số 14/2015-KTSTQ ban hành kèm theo phụ lục II, quy trình này) báo cáo, trình người ký Thông báo thu thập thông tin; Báo cáo nêu rõ kết quả thu thập được, phân tích đánh giá, nhận định về thông tin thu thập được kèm các hồ sơ, dữ liệu thu thập được. Đồng thời lập phiếu đề xuất kiểm tra kèm dự thảo Quyết định kiểm tra trình người ký Thông báo thu thập thông tin.
Người ký Thông báo thu thập thông tin có trách nhiệm xem xét, chỉ đạo đánh giá kết quả thu thập thông tin, ban hành quyết định kiểm tra trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thu thập thông tin tại trụ sở người khai hải quan.
1.2. Ban hành quyết định kiểm tra:
Quyết định kiểm tra phải có số, ký hiệu, phải được đơn vị mở sổ theo dõi từ khi phát hành đến khi cập nhật xong kết quả xử lý vụ việc.
– Trường hợp chấp nhận, người ban hành quyết định kiểm tra ký ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra.
– Trường hợp không chấp nhận, người ban hành Quyết định kiểm tra báo cho người khai hải quan biết để chấp hành đúng thời gian của quyết định kiểm tra.
Trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, đối với tình huống phức tạp, nếu xét thấy cần thiết, để đảm bảo việc kiểm tra hiệu quả, đúng quy định, tạo thuận lợi cho người khai hải quan, người ban hành quyết định kiểm tra gửi Thông báo theo mẫu số 13/2015-KTSTQ (quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này) để thông báo các công việc người khai hải quan cần chuẩn bị (hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ tài liệu liên quan, cử đại diện người có thẩm quyền làm việc với Đoàn kiểm tra để phục vụ công tác kiểm tra và địa chỉ, điện thoại liên hệ khi có vướng mắc liên quan đến vụ việc kiểm tra (nếu cần).
Mục 3. THỰC HIỆN KIỂM TRA
Điều 7. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
Căn cứ Quyết định kiểm tra đã được ký, Trưởng đoàn kiểm tra họp đoàn kiểm tra phân công việc chuẩn bị, lập kế hoạch kiểm tra chi tiết (phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; dự kiến những công việc phải làm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn kiểm tra; dự kiến các tình huống và biện pháp xử lý tình huống; thông tin liên lạc; kế hoạch hậu cần,…) để tổ chức, thực hiện cuộc kiểm tra.
Điều 8. Công bố Quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
Việc công bố quyết định kiểm tra được lập thành Biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ tại phiên/ngày làm việc đầu tiên tại trụ sở người khai hải quan.
Người công bố quyết định kiểm tra và người đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan cùng ký vào Biên bản công bố (người khai hải quan đồng thời đóng dấu trên Biên bản công bố).
– Người công bố quyết định kiểm tra lập Biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử phạt hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
– Người công bố quyết định kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định xử lý về thuế trong trường hợp đủ cơ sở.
– Lập phiếu chuyển nghiệp vụ đề xuất người có thẩm quyền ký gửi đơn vị quản lý rủi ro. Đơn vị quản lý rủi ro có trách nhiệm xử lý trên hệ thống đánh giá người khai hải quan không chấp hành tốt pháp luật, áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
Điều 9. Tiến hành kiểm tra
Nhóm kiểm tra tại trụ sở Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra như sau:
Khi người khai hải quan có ý kiến giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thì giải trình bằng văn bản, hồ sơ, tài liệu (được người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu), kèm dữ liệu điện tử (nếu có) chứng minh nội dung giải trình.
Việc ghi biên bản có thể dưới hình thức hỏi đáp hoặc dưới hình thức ghi nhận kết quả trao đổi, giải trình của người khai hải quan về từng vấn đề hoặc hình thức khác nhưng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác về nội dung, phạm vi kiểm tra làm căn cứ cho việc xử lý kết quả kiểm tra.
Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan thực hiện kiểm tra như sau:
b1) Biên bản kiểm tra (giữa thành viên/nhóm thành viên đoàn kiểm tra với đại diện người khai hải quan/đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan):
– Thành viên/nhóm thành viên được Trưởng đoàn giao phụ trách kiểm tra/thực hiện kiểm tra từng nhóm việc/nội dung lập các Biên bản kiểm tra (mẫu 08/2015-KTSTQ) ghi nhận nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra với những người đại diện người khai hải quan phân công làm việc/đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan (thành viên đoàn kiểm tra yêu cầu những người đã làm việc, giải trình, làm rõ nội dung, phạm vi kiểm tra, xuất trình, sao chụp, cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng từ liên quan kèm biên bản kiểm tra và ký Biên bản kiểm tra).
– Những người tham gia ký biên bản: Do Trưởng đoàn quyết định.
b2) Biên bản kiểm tra (giữa Trưởng đoàn kiểm tra/đoàn kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan):
– Kết thúc từng nội dung trong quá trình kiểm tra, trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét cùng đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan việc ký (người khai hải quan đóng dấu xác nhận) Biên bản kiểm tra ghi nhận nội dung công việc đã làm (theo từng ngày hoặc lũy kế từ nhiều ngày theo từng nội dung hoặc tổng thể kết quả kiểm tra), kết luận những nội dung đã kiểm tra xong, những yêu cầu, đề nghị của mỗi bên (nếu có).
– Biên bản có thể ghi tổng thể hoặc ghi tóm tắt tên công việc, kết quả công việc, dẫn chiếu đến Biên bản kiểm tra theo từng nội dung của thành viên/nhóm thành viên và tài liệu xác minh; hoặc ghi chi tiết các nội dung công việc nếu không dẫn chiếu. Những vấn đề đã kết luận được thì cần ghi rõ ràng, cụ thể để tránh giải thích khác nhau khi ghi nhận tại dự thảo Bản kết luận kiểm tra sau này.
– Nếu phát hiện hành vi vi phạm thì mô tả cụ thể hành vi vào biên bản này (chưa lập biên bản vi phạm ngay nếu chưa rõ ràng, chính xác, chắc chắn căn cứ, trừ trường hợp phải lập biên bản ngay để ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc căn cứ đã đầy đủ, chính xác).
– Các Biên bản kiểm tra hoàn thành trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra. Trường hợp phức tạp, trường hợp cần bổ sung chứng từ, tài liệu hoặc trường hợp người khai hải quan cần giải trình và một số trường hợp đặc biệt khác, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, phải hoàn thành Biên bản kiểm tra. Những người tham gia ký biên bản kiểm tra: Do Trưởng đoàn quyết định.
Điều 10. Báo cáo, đề xuất, xử lý kết quả kiểm tra
Điều 11. Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra
Trên cơ sở Báo cáo kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền xem xét ký Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra chỉ đạo tiếp một số công việc cụ thể:
Kết thúc kiểm tra tại trụ sở Chi cục Hải quan, nhóm kiểm tra/công chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc rà soát các vi phạm tương tự đối với các hồ sơ hải quan đã thông quan của người khai hải quan vừa được kiểm tra tại Chi cục trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp xác định người khai hải quan có vi phạm tương tự đề xuất với Chi cục trưởng trong Thông báo kết quả kiểm tra có nội dung yêu cầu người khai hải quan tự khai bổ sung (đối với các vi phạm ngoài thời hạn 60 ngày, trong thời gian 5 (nám) ngày kể từ ngày ký thông báo kết quả kiểm tra).
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo xử lý các công việc liên quan đến cuộc kiểm tra, đồng thời xem xét ấn định (đối với phạm vi kiểm tra) và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Nhóm kiểm tra đề xuất dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra theo chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan/Chi cục trưởng;
– Căn cứ nội dung dự thảo, kết quả kiểm tra và giải trình của người khai hải quan, Chi cục trưởng/Cục trưởng Cục Hải quan xem xét ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/2015-KTSTQ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
– Đối với trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không cung cấp đủ hồ sơ tài liệu theo yêu cầu theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 142 Thông tư 38/2015/TT-BTC, Cục trưởng Cục Hải quan/Chi cục trưởng ký Thông báo kết quả kiểm tra trong đó nêu rõ: hành vi không chấp hành của người khai hải quan và cơ quan hải quan sẽ xử lý theo quy định trên cơ sở hồ sơ hiện có và áp dụng các biện pháp kiểm tra đối với các lô hàng tiếp theo của người khai hải quan.
– Đối với trường hợp Chi cục Hải quan đã kiểm tra tại cơ quan hải quan, công chức/nhóm công chức đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:
+ Đưa nội dung “đề nghị người khai hải quan có trách nhiệm khai đúng cho các lô hàng nhập khẩu tương tự tiếp theo…” trong Thông báo kết quả kiểm tra.
+ Chuyển thông tin cho bộ phận thông quan tại Chi cục để hướng dẫn người khai hải quan khai báo theo đúng quy định.
+ Chuyển thông tin cho Chi cục kiểm tra sau thông quan bằng Phiếu chuyển nghiệp vụ kèm hồ sơ sao y (đối với trường hợp người khai hải quan tiếp tục khai báo không đúng cho các lô hàng nhập khẩu tương tự tiếp theo).
Trình tự ban hành Bản kết luận kiểm tra thực hiện như sau:
3.1. Dự thảo kết luận kiểm tra: Kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền kết luận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn kiểm tra lập dự thảo Bản kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan:
Trường hợp có thành viên trong đoàn không thống nhất, thành viên vẫn thực hiện ký vào dự thảo, ghi rõ các nội dung bảo lưu ý kiến của mình, nêu cụ thể lý do và có báo cáo tiếp, làm rõ nội dung theo chỉ đạo trưởng đoàn hoặc người có thẩm quyền kết luận kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra có quyền quyết định về nội dung dự thảo trình người có thẩm quyền kết luận kiểm tra (trường hợp có ý kiến khác thì trình kèm bản có ghi ý kiến khác của thành viên).
– Gửi Fax/email: Yêu cầu người khai hải quan xác nhận lại bằng Fax/email việc đã nhận được bản dự thảo kết luận.
– Gửi bằng công văn theo đường bưu chính: gửi bằng thư đảm bảo có hồi báo, phải lưu giữ trong hồ sơ kiểm tra giấy biên nhận của tổ chức bưu chính về thời gian gửi, thời gian nhận để làm bằng chứng giải quyết khiếu nại (nếu có).
– Giao trực tiếp cho người khai hải quan: Yêu cầu đại diện người khai hải quan ghi đã nhận 1 bản và ký vào góc trái phía dưới trang đầu tiên của Bản dự thảo kết luận, người ký nhận phải ký, ghi rõ họ, tên, chức danh (đóng dấu người khai hải quan nếu có). Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị giải trình ngay thì người có thẩm quyền kết luận kiểm tra làm việc với người khai hải quan về các nội dung giải trình, ghi nhận bằng biên bản làm việc sau khi trao bản dự thảo kết luận.
đ) Dự thảo kết luận kiểm tra (kèm các báo cáo, đề xuất kết quả kiểm tra của thành viên đoàn kiểm tra (nếu có) sẽ được lưu hồ sơ kiểm tra để xác định trách nhiệm từng thành viên và trưởng đoàn kiểm tra.
3.2. Giải trình của người khai hải quan:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự thảo kết luận kiểm tra, người khai hải quan giải trình, đưa ra ý kiến về dự thảo kết luận kiểm tra (bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp với người ban hành quyết định kiểm tra liên quan đến nội dung giải trình, nội dung làm việc được ghi nhận tại biên bản làm việc theo mẫu số 12/2015-KTSTQ) theo quy định tại tiết d.2 điểm d, khoản 4, Điều 143 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Hết thời hạn trên mà người khai hải quan không có ý kiến thì coi như người khai hải quan đã đồng ý với dự thảo kết luận.
3.3. Ban hành bản kết luận kiểm tra:
– Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra.
– Trường hợp dự thảo kết luận còn vấn đề cần làm rõ thì tiếp tục chỉ đạo làm rõ.
– Ký ban hành “Bản kết luận kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan” theo mẫu số 05/2015-KTSTQ. Kết luận kiểm tra được đóng dấu giáp lai hoặc ký nháy từng trang.
3.4. Gửi bản kết luận cho người khai hải quan:
Sau mỗi cuộc kiểm tra, thủ trưởng đơn vị, người ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra:
– Tổ chức xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm các ưu, nhược điểm của cuộc kiểm tra từ khâu chuẩn bị cho đến khi kết thúc xử lý kết quả kiểm tra nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ;
– Phổ biến các bài học kinh nghiệm để các cuộc kiểm tra sau hiệu quả hơn, nhân rộng thành công, hạn chế sai sót tương tự;
– Đề xuất, kiến nghị sửa đổi các chính sách pháp luật, biện pháp quản lý (nếu có).
– Rà soát các vi phạm tương tự sau khi Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra.
Mục 4. XỬ LÝ CÔNG VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ KIỂM TRA
Điều 12. Quyết định ấn định thuế
Điều 13. Xử phạt VPHC
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan
Điều 14. Giải quyết khiếu nại
Trong kiểm tra sau thông quan, để đảm bảo nguyên tắc khách quan trong giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao công chức/nhóm công chức/bộ phận (độc lập với đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra) thực hiện tham mưu giải quyết khiếu nại.
Điều 15. Tham gia giải quyết tố tụng hành chính
Việc tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án trong hoạt động kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Mục 5. THEO DÕI, BÁO CÁO, PHẢN HỒI, CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 16. Theo dõi khai bổ sung và chuyển hồ sơ, hình thức kiểm tra
2.1. Đối với Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan lập Phiếu chuyển nghiệp vụ ghi rõ căn cứ chuyển, dấu hiệu vi phạm về mã số, giá…, nội dung đề xuất kiểm tra) cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc gửi Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo mẫu số 15/2015-KTSTQ (quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này), cụ thể:
– Trường hợp chuyển theo quy định tại điểm a2, b2, khoản 2, Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC là trường hợp chuyển nội bộ từ bộ phận thông quan sang bộ phận sau thông quan của Chi cục Hải quan (dùng phiếu chuyển nghiệp vụ).
– Đối với các Cục Hải quan không có Chi cục Kiểm tra sau thông quan thì Chi cục Hải quan thực hiện chuyển hồ sơ cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan (quản lý địa bàn Cục hải quan) thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan.
2.2. Đối với Chi cục Kiểm tra sau thông quan:
Khi nhận được phiếu chuyển nghiệp vụ cùng hồ sơ do Chi cục Hải quan chuyển:
Sau khi có kết quả phân tích, đánh giá về đối tượng kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan lựa chọn đối tượng kiểm tra theo quy định tại Điều 5 Quy trình này.
c.1) Trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2.1 Điều này: quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển nghiệp vụ (nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan).
c.2) Trường hợp quy định tại điểm b, khoản 2.1 Điều này: quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển nghiệp vụ.
c.3) Trường hợp quy định tại điểm c, d, e khoản 2.1 Điều này: quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở người khai hải quan trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển nghiệp vụ.
Điều 17. Báo cáo, phản hồi kết quả kiểm tra trong hệ thống kiểm tra sau thông quan
Việc báo cáo thực hiện theo các quy định dưới đây, trường hợp Tổng cục Hải quan hoàn thiện phần mềm hỗ trợ kiểm tra sau thông quan thì việc báo cáo thực hiện qua hệ thống phần mềm. Hệ thống báo cáo này như là 01 kênh phản hồi thông tin cho hệ thống kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc.
Sử dụng mẫu số 19/2015-KTSTQ và mẫu số 20/2015-KTSTQ, bao gồm đầy đủ các thông tin, số liệu (gồm cả tình hình thu các khoản nợ), cập nhật số liệu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm đến thời điểm báo cáo.
Từ ngày 01 của tháng tính đến hết ngày cuối cùng trong tháng (đối với báo cáo tháng) hoặc đến ngày 31/12 hàng năm (đối với báo cáo năm). Thời hạn gửi báo cáo tháng cho Cục Kiểm tra sau thông quan: thực hiện trước 14h00 ngày 05 của tháng tiếp theo (đối với báo cáo tháng) và ngày 05/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
Báo cáo được thực hiện và gửi dưới hình thức file mềm qua hòm thư baocaoktstq@customs.gov.vn và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Được gửi qua thư điện tử từ địa chỉ chính thức do Chi cục Hải quan đăng ký với Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đăng ký với Cục Kiểm tra sau thông quan.
– Cơ quan báo cáo có trách nhiệm thông báo lại địa chỉ thư điện tử được sử dụng để gửi báo cáo trong trường hợp có sự thay đổi.
4.1. Nội dung báo cáo, thông tin phản hồi của các đơn vị
– Báo cáo Chi cục kiểm tra sau thông quan các trường hợp kiểm tra có vi phạm, đã ấn định thuế, các trường hợp phải thực hiện khai bổ sung (đã khai nộp đủ hay chưa), các trường hợp vi phạm tương tự với các trường hợp kiểm tra (Chi cục Hải quan sẽ kiểm tra hoặc chuyển thông tin để Chi cục Kiểm tra sau thông quan kiểm tra, chỉ đạo).
– Từ số liệu báo cáo, thông tin phản hồi thực hiện rà soát các trường hợp tại Chi cục có vi phạm tương tự để tiến hành xem xét kiểm tra hoặc báo cáo theo chỉ đạo.
– Rà soát các vi phạm đã được kiểm tra, ấn định trong phạm vi toàn Cục Hải quan hoặc chuyển thông tin báo cáo yêu cầu các Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chỉ đạo bộ phận kiểm tra sau thông quan tại các Chi cục Hải quan tự rà soát các dấu hiệu vi phạm tương tự để thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả về Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
– Tổng hợp kết quả (tự rà soát hoặc chỉ đạo rà soát) theo quy định tại điểm a khoản này để tham mưu, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan chỉ đạo, kiểm tra trong phạm vi quản lý.
– Tổng hợp các dấu hiệu vi phạm do Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra, đã ấn định thuế.
– Tổng hợp kết quả (tự rà soát hoặc chỉ đạo rà soát) theo quy định tại điểm a, b khoản này trên phạm vi toàn quốc để trực tiếp kiểm tra hoặc tham mưu, báo cáo Tổng cục Hải quan chỉ đạo giao các Cục hải quan kiểm tra thống nhất.
4.2. Trách nhiệm của đơn vị gửi báo cáo, thông tin phản hồi:
4.3. Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo, phản hồi thông tin:
Điều 18. Cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ
Người có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và xem xét ban hành các quyết định hành chính có liên quan đến kết quả kiểm tra, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo cập nhật kịp thời trên hệ thống có liên quan.
– Trường hợp người khai hải quan có hành vi vi phạm pháp luật tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự hoặc chuyển các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
– Trường hợp người khai hải quan không tuân thủ pháp luật hoặc có vi phạm phải thực hiện ấn định thuế, xử phạt thì thực hiện cập nhật trên hệ thống để có biện pháp quản lý phù hợp tại khâu thông quan;
– Trường hợp người khai hải quan tuân thủ quy định pháp luật không vi phạm, tổ chức cập nhật trên hệ thống để tạo điều kiện thuận lợi tại khâu thông quan;
Việc cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo quy định chung của Tổng cục Hải quan và một số quy định cụ thể sau:
Tất cả các bước trong suốt quá trình thực hiện quy trình kiểm tra sau thông quan từ khi thu thập thông tin, đề xuất kiểm tra đến khi kết thúc kiểm tra, đánh giá sau kiểm tra đều phải được cập nhật vào các hệ thống. Công chức hoặc đơn vị được phân công cập nhật phải chịu trách nhiệm về hậu quả nếu cập nhật không đúng quy định.
1.1. Cập nhật tại khâu TTXLTT
Cập nhật tóm tắt kết quả TTXTTT theo các tiêu chí được thiết lập trong Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan (STQ), đính kèm các tài liệu sau: Phiếu đề xuất thu thập thông tin, báo cáo TTXLTT, dữ liệu TTXLTT
1.2. Cập nhật tại khâu đề xuất, thực hiện kiểm tra
Khi lập Phiếu đề xuất, công chức/nhóm công chức phải cập nhật ngay nội dung đề xuất vào Hệ thống STQ.
Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức/nhóm công chức cập nhật tóm tắt nội dung quyết định kiểm tra vào Hệ thống STQ theo các tiêu chí được thiết lập trong hệ thống.
1.3. Cập nhật tại khâu xử lý kết quả Kiểm tra sau thông quan
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo công chức kiểm tra cập nhật:
– Quyết định xử phạt VPHC: Cập nhật hệ thống thông quan quản lý vi phạm (QLVP14) và các hệ thống có liên quan theo quy định.
– Quyết định ấn định thuế (bao gồm bảng số liệu) được cập nhật vào Hệ thống VNACCS, hệ thống kế toán tập trung (KTTT) và các hệ thống có liên quan ngày sau khi ban hành quyết định.
2.1. Khi kết thúc kiểm tra vụ việc phải lưu trữ hồ sơ để phục vụ các quá trình quản lý, xử lý sau này.
Ngoài các quy định về lấy số, lập số liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ nói chung, hồ sơ kiểm tra sau thông quan theo quá trình bao gồm phiếu đề xuất, báo cáo,… trong nội bộ đơn vị từ khâu thu thập thông tin, đề xuất kiểm tra, thực hiện kiểm tra tại cơ quan hải quan, kiểm tra tại người khai hải quan được lấy số vào sổ để theo dõi tập trung, thống nhất theo cấp phù hợp quy mô của đơn vị (cấp đội/cấp phòng/cấp Chi cục Hải quan/cấp Chi cục Kiểm tra sau thông quan /cấp Cục Kiểm tra sau thông quan) và phù hợp với từng loại giấy tờ. Công chức được phân công lưu trữ, theo dõi từ khi phát sinh hồ sơ vụ việc đến khi kết thúc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra phải lập danh mục hồ sơ theo mẫu số 18/2015-KTSTQ (quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này).
2.2. Hồ sơ phải được lập, theo dõi theo thời gian diễn biến vụ việc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc theo từng vụ việc.
Một bộ hồ sơ hoàn chỉnh, gồm các hồ sơ phát sinh ở các giai đoạn (có thể độc lập hoặc nối tiếp nhau) theo quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo quy trình này.
đ) Hồ sơ giải quyết khiếu nại;
2.3. Hồ sơ đầy đủ, xét về mặt thời gian diễn biến vụ việc, phải bao gồm tất cả các văn bản, giấy tờ, tài liệu, số liệu, dữ liệu phát sinh từ khi bắt đầu vụ việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đến khi vụ việc được giải quyết xong; Hồ sơ đầy đủ, để rõ trách nhiệm, phải bao gồm các văn bản, giấy tờ, tài liệu số liệu, dữ liệu lưu trữ đủ ý kiến của tất cả các cấp, các bên liên quan tham gia vào quá trình vụ việc.
2.4. Nơi lưu trữ một bộ hồ sơ kiểm tra sau thông quan (bản gốc, bản chính) từ khi thu thập thông tin đến khi ban hành các quyết định hành chính liên quan đến xử lý kết quả kiểm tra (theo quy định tại điểm a, b, c, d, điểm 2.2, Điều này) là đơn vị trực tiếp thực hiện cuộc kiểm tra sau thông quan (Chi cục hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan). Hồ sơ liên quan đến giai đoạn giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính do đơn vị được phân công tham mưu cho người có thẩm quyền chịu trách nhiệm lưu trữ.
Vụ việc kiểm tra sau thông quan liên quan đến các Phòng/Đội nghiệp vụ khác nhau, có thể được thực hiện chuyển từ Phòng/Đội này qua Phòng/Đội khác nên. Khi trong quá trình xử lý vụ việc, hồ sơ có thể luân chuyển qua nhiều Phòng/Đội nghiệp vụ có chức năng chuyên trách khác nhau (từ khâu thu thập thông tin đến kiểm tra… và cuối cùng khâu xử lý khiếu kiện…). Phòng/Đội nghiệp vụ được phân công tham gia ý kiến cần thiết (theo nguyên tắc bảo mật chung) có thể lưu bản sao phần hồ sơ vụ việc có liên quan đến nội dung tham gia ý kiến; Phòng/Đội nghiệp vụ được phân công chủ trì xử lý công việc phải lưu giữ bản gốc/bản chính hồ sơ vụ việc có liên quan đến công việc mình đã xử lý. Khi bàn giao hồ sơ gốc/chính phải lập Biên bản giao nhận kèm danh mục hồ sơ cụ thể.
2.5. Chế độ lưu trữ hồ sơ:
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các cấp trong tổ chức, quản lý hoạt động kiểm tra sau thông quan
Các cấp có tránh nhiệm tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật, một số điểm chi tiết nêu tại các quy định tại các mục nêu trên và một là quy định cụ thể như sau:
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Tải về văn bản gốc kèm phụ lục tại đây.