Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Thông tư 143/2015/TT-BTC | 11/09/2015 | Thủ tục NK, TN-TX ô tô, xe máy không nhằm mục đích thương mại |
26/10/2015 |
Số ký hiệu | Quyết định 119/2009/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 01/10/2009 |
Ngày có hiệu lực | 20/11/2009 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thủ tướng |
Trích yếu | Ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA ở Việt Nam |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Phân loại | Quyết định |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——— |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————- |
Số: 119/2009/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 24 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ các Luật thuế hiện hành;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam (gọi tắt là Quy chế chuyên gia nước ngoài).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2009 và thay thế Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.
Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc thực hiện Quy chế; kiểm tra theo chức năng việc thực hiện Quy chế này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
QUY CHẾ
CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Chuyên gia nước ngoài và thành viên gia đình của các chuyên gia này không phân biệt quốc tịch đều được Nhà nước Việt Nam đối xử bình đẳng và bảo hộ tài sản và thu nhập hợp pháp trong thời gian làm việc và lưu trú tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng trong Quy chế này được hiểu như sau:
Điều 4. Ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại Quy chế này và các quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, các chuyên gia và thành viên gia đình của họ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định tại Quy chế này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Các cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam và Bên nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý, sử dụng chuyên gia; bảo đảm thực hiện mọi quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong quá trình chuyên gia thực hiện nhiệm vụ ở Việt Nam.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Ưu đãi dành cho chuyên gia
Chuyên gia và thành viên gia đình của họ được cấp thị thực Việt Nam có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần theo đề nghị của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA. Thủ tục cấp thị thực theo quy định hiện hành.
Những chuyên gia và thành viên gia đình của họ có thời gian công tác và lưu trú ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên và được xét cấp thị thực nhiều lần cho cả thời hạn làm việc tối đa là 03 năm (nếu có yêu cầu).
Trong trường hợp khẩn cấp, nếu Bên Việt Nam xét thấy cần thiết phải bảo đảm an ninh, an toàn tính mạng và tài sản cho chuyên gia và thành viên gia đình của họ, thì chuyên gia và thành viên gia đình của họ được hưởng chế độ xuất cảnh áp dụng như đối với viên chức ngoại giao của nước ngoài đang công tác tại Việt Nam và phù hợp với quy định của Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Chuyên gia và thành viên gia đình của họ được mang ngoại tệ vào Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam; được chuyển đổi ra ngoại tệ và mang ra khỏi Việt Nam các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện chương trình, dự án ODA hoặc các khoản thu hợp pháp khác theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Thủ tục mang ngoại tệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chuyên gia và thành viên gia đình của họ được tự do đi lại và đăng ký lưu trú trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu vực cấm.
Điều 7. Miễn trừ dành cho chuyên gia
– Chuyên gia phải tái xuất khẩu, xuất khẩu hoặc chuyển nhượng, biếu tặng xe ôtô, xe gắn máy hai bánh trong thời hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận chuyên gia nước ngoài của Cơ quan chủ quản dự án. Trong trường hợp không kịp tái xuất khẩu, xuất khẩu, chuyển nhượng, biếu tặng xe ôtô, xe gắn máy hai bánh, thì chuyên gia phải làm thủ tục trả biển kiểm soát và hủy đăng ký xe tại cơ quan cảnh sát giao thông và phải ủy quyền cho Cơ quan chủ quản dự án giải quyết việc tái xuất khẩu, xuất khẩu, chuyển nhượng, biếu tặng xe ôtô, xe gắn máy hai bánh; xe ôtô, xe gắn máy hai bánh được bảo quản tại Cơ quan chủ quản dự án;
– Nếu chuyên gia tái xuất khẩu xe ôtô, xe gắn máy hai bánh đã tạm nhập khẩu hoặc xuất khẩu xe xe ôtô, xe gắn máy hai bánh đã mua miễn thuế tại Việt Nam, thì được miễn các loại thuế, phí và lệ phí liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam;
– Chuyên gia được phép chuyển nhượng, biếu tặng xe ôtô, xe gắn máy hai bánh đã tạm nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam;
Nếu chuyên gia chuyển nhượng, biếu, tặng cho chuyên gia khác hoặc cho đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, đối tượng được hưởng ưu đãi về chính sách thuế theo quy định của Nhà nước Việt Nam thì được miễn các loại thuế, phí liên quan;
Trong mọi trường hợp chuyển nhượng, biếu tặng khác, chuyên gia phải nộp đủ các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Xe ôtô, xe gắn máy hai bánh bị tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai không thể tiếp tục sử dụng được hoặc bị mất phải được cơ quan Công an Việt Nam hoặc cơ quan giám định có thẩm quyền, cơ quan Bảo hiểm xác nhận bằng văn bản. Trong trường hợp thời gian thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam của chuyên gia còn từ 183 ngày trở lên, thì chuyên gia mới được tạm nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam xe ôtô, xe gắn máy hai bánh thay thế.
– Trường hợp chuyên gia có nhu cầu tiêu hủy xe ôtô, xe gắn máy hai bánh tạm nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam bị tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai không thể tiếp tục sử dụng được, thì chuyên gia có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản dự án trên cơ sở văn bản xác nhận của cơ quan Công an Việt Nam hoặc cơ quan giám định có thẩm quyền, cơ quan Bảo hiểm về việc tiêu hủy;
– Việc tiêu hủy xe ôtô, xe gắn máy hai bánh nêu trên chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan chủ quản dự án và việc tiêu hủy được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời gian công tác tại Việt Nam, chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện chương trình, dự án ODA.
Trong thời gian lưu trú tại Việt Nam:
Điều 8. Trách nhiệm của các Bên
– Hỗ trợ bảo đảm thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong thời hạn làm việc và lưu trú ở Việt Nam;
– Phối hợp với Bên nước ngoài quản lý và đánh giá chuyên gia trong quá trình thực hiện dự án, bảo đảm thực hiện đúng các nghĩa vụ, trách nhiệm đã nêu trong hợp đồng thuê sử dụng chuyên gia;
– Kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan chủ quản dự án và Bên nước ngoài trong trường hợp công việc hoặc tư cách của chuyên gia và thành viên gia đình của họ không phù hợp với thỏa thuận hoặc cam kết trong hợp đồng sử dụng chuyên gia hoặc trong Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài;
– Hỗ trợ chuyên gia và phối hợp với Cơ quan chủ quản dự án và Bên nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan đến chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong thời gian làm việc và lưu trú ở Việt Nam hoặc các trường hợp nêu tại điểm b khoản 4 Điều 6 của Quy chế này (nếu có);
– Thông báo cho Cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan trong thời hạn 30 ngày trước khi chuyên gia kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam;
– Báo cáo Cơ quan chủ quản định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác quản lý và sử dụng chuyên gia.
– Có văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài và gửi văn bản xác nhận cho các cơ quan liên quan để thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về sự xác nhận này;
– Chỉ đạo các chủ dự án trong việc quản lý và sử dụng chuyên gia có hiệu quả;
– Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam và Bên nước ngoài bảo đảm thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khác của chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong thời gian làm việc và lưu trú ở Việt Nam;
– Nghiên cứu kiến nghị của chủ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và phối hợp với Bên nước ngoài có quyết định xử lý;
– Phối hợp với Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hoặc các cơ quan chức năng khác giải quyết các công việc liên quan đến chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong trường hợp khẩn cấp và các trường hợp khác nêu tại khoản 1 và khoản 4 Điều 6 của Quy chế này (nếu có);
– Tổng hợp chung về tình hình quản lý và sử dụng chuyên gia, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong Quy chế này và các vi phạm khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC VÀ SỐ LƯỢNG VẬT DỤNG CẦN THIẾT PHỤC VỤ NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quy chế tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | TÊN HÀNG, VẬT DỤNG | SỐ LƯỢNG | GHI CHÚ |
1 | Xe ô tô | 01 chiếc | Tay lái thuận |
2 | Xe gắn máy hai bánh | 01 chiếc | |
3 | Ti vi | 01 cái | |
4 | Máy giặt | 01 cái | |
5 | Rượu các loại | 40 lít | |
6 | Bia các loại | 400 lít | |
7 | Thuốc lá | 20 tút | |
8 | Điều hòa nhiệt độ | 01 chiếc | Không quá 18000 PTU |
9 | Máy tính cá nhân | 01 cái | |
10 | Lò nướng điện | 01 cái | |
11 | Lò vi sóng | 01 cái | |
12 | Tủ lạnh | 01 cái | |
13 | Các vật dụng cá nhân khác | Mỗi loại 01 đơn vị |