STT |
Số/Ký hiệu |
Ngày ban hành |
Trích yếu |
Ngày có hiệu lực |
1 |
Thông tư 114/2017/TT-BTC |
24/10/2017 |
Sửa đổi Thông tư 277/2016/TT-BTC về phí, lệ phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm
|
11/12/2017 |
2 |
Thông tư 06/2011/TT-BYT |
25/01/2011 |
Quy định về quản lý mỹ phẩm
|
01/04/2011 |
3 |
Thông tư 06/2018/TT-BYT |
06/04/2018 |
Danh mục thuốc, nguyên liệu, mỹ phẩm XNK có mã số HS
|
21/05/2018 |
Số ký hiệu |
Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý Mỹ phẩm |
Ngày ban hành |
02/09/2013 |
Ngày có hiệu lực |
02/09/2013 |
Ngày hết hiệu lực |
|
Người ký |
|
Trích yếu |
Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý Mỹ phẩm
|
Cơ quan ban hành |
|
Phân loại |
Hiệp định |
Văn bản bị thay thế |
|
Văn bản bị sửa đổi |
|
Văn bản gốc định dạng Word
Văn bản gốc định dạng
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỆ THỐNG HOÀ HỢP ASEAN TRONG QUẢN LÝ MỸ PHẨM
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Phillipines, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam á (sau đây được gọi là ASEAN);
Nhận thức được rằng năm 1992 nguyên thủ các quốc gia ASEAN đã tuyên bố thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN trong khu vực và năm 1998 đã nhất trí thúc đẩy việc thực hiện mong muốn này vào năm 2002;
Ghi nhận bản Hiệp định về Hệ thống Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) phục vụ cho việc thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) đã được ký kết ngày 28/1/1992 và Nghị định thư sửa đổi bản Hiệp định nói trên đã được ký ngày 15/12/1995, trong đó định ra những lĩnh vực hợp tác có biên giới và phi biên giới nhằm hỗ trợ và bổ sung cho việc tự do hoá thương mại, bao gồm việc hợp chuẩn, công nhận lẫn nhau về kết quả kiểm nghiệm và chứng nhận sản phẩm, và những nội dung khác.
Khẳng định cam kết của mình đối với bản Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong đó khuyến khích các bên ký kết tham gia đàm phán để đi đến các hiệp định công nhận lẫn nhau về kết quả thẩm định tiêu chuẩn, yêu cầu xoá bỏ các rào cản không cần thiết trong thương mại, cụ thể là các quy định kỹ thuật, và những nội dung khác.
Nhận thức được rằng khu vực tư nhân của ngành công nghiệp mỹ phẩm thông qua các tổ chức khu vực và quốc gia như Hiệp hội Mỹ phẩm ASEAN (ACA), đã tham gia vào quá trình xây dựng Hệ thống Hoà hợp ASEAN trong Quản lý Mỹ phẩm;
Nhận thức được nguyện vọng của các quốc gia thành viên ASEAN muốn khuyến khích và quảng bá sự hợp tác nội khối trong lĩnh vực phát triển công nghệ có tính đến mức độ phát triển hạ tầng và kinh tế khác nhau của các nước thành viên ASEAN;
Nhận thức hơn nữa rằng Hiệp định Khung ASEAN về Thoả thuận Công nhận lẫn nhau được ký kết ngày 16/12/1998 đã đưa ra cơ sở cho việc phát triển các Hiệp định công nhận lẫn nhau (MRAs) về từng lĩnh vực, tạo thuận lợi cho việc hiện thực hoá AFTA; và
Mong muốn hình thành một bản hiệp định nhằm phát triển hợp tác trong lĩnh vực mỹ phẩm cả về chiều rộng và bề sâu để đóng góp vào quá trình hiện thực hoá AFTA.
ĐÃ THỐNG NHẤT NHƯ SAU:
Mục tiêu của Hiệp định này là:
Điều 1. Mục tiêu
- Tăng cường hợp tác giữa các quốc gia thành viên trong việc đảm bảo an toàn, chất lượng và tính năng có lợi của tất cả các sản phẩm mỹ phẩm trên thị trường ASEAN; và
- Xoá bỏ những hạn chế đối với việc kinh doanh mỹ phẩm giữa các quốc gia thành viên thông qua việc hoà hợp các quy định kỹ thuật, Công nhận lẫn nhau về Kết quả Đăng ký Sản phẩm và áp dụng Nghị định ASEAN về Mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống Hoà hợp ASEAN trong Quản lý Mỹ phẩm
- Hệ thống Hoà hợp ASEAN trong quản lý Mỹ phẩm bao gồm:
- Thoả thuận Công nhận lẫn nhau trong đăng ký mỹ phẩm nêu tại Lịch trình A của Hiệp định này; và
- Nghị định ASEAN về Mỹ phẩm nêu tại Lịch trình B của Hiệp định này.
- Các quốc gia thành viên có thể thực hiện Thoả thuận Công nhận lẫn nhau trong đăng ký mỹ phẩm, với thời điểm có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các quốc gia thành viên tán thành.
- Các Quốc gia Thành viên sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết để thực hiện đầy đủ Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN từ 01/01/2008.
- Kể từ 01/01/2003, Các Quốc gia Thành viên có thể thực hiện Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN trước thời điểm nêu tại Khoản 3 của Điều này, và Nghị Định này có hiệu lực giữa những Quốc gia Thành viên tán thành vào thời điểm theo thỏa thuận. Trong trường hợp này, các quốc gia thành viên đó sẽ thông báo cho Ban Thư Ký ASEAN quyết định của mình, Ban Thư ký sẽ nhanh chóng thông báo cho các quốc gia thành viên khác.
Điều 3. Tài liệu kỹ thuật đối với mỹ phẩm
Các Quốc gia Thành viên sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp để thông qua và thực hiện những tài liệu kỹ thuật chung trong các Văn bản Đính kèm (Appendices) và Phụ lục (Annexes) của Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN hoặc Thoả thuận Công nhận lẫn nhau trong đăng ký mỹ phẩm, bao gồm:
- a) Định nghĩa về mỹ phẩm của ASEAN và Danh mục minh hoạ theo loại mỹ phẩm;
- b) Danh Mục Thành phần Mỹ phẩm ASEAN và Sổ tay ASEAN về các thành phần mỹ phẩm;
- a) Những Quy định ASEAN về ghi nhãn mỹ phẩm
- b) Hướng dẫn ASEAN về công bố tính năng của mỹ phẩm;
- e) Quy định ASEAN về Đăng ký Mỹ Phẩm;
- f) Quy định ASEAN về Xuất nhập khẩu Mỹ phẩm; và
- g) Hướng dẫn ASEAN về Thực Hành Tốt Sản Xuất Mỹ phẩm.
Điều 4. Các lĩnh vực hợp tác khác
Các Quốc gia Thành viên sẽ tăng cường và đẩy mạnh những nỗ lực hợp tác hiện nay về mỹ phẩm và sẽ hợp tác trong các lĩnh vực chưa có trong những thoả thuận hợp tác hiện thời, bao gồm nhưng không chỉ hạn chế trong những lĩnh vực sau đây:
- a) Thiết lập hoặc cải thiện cơ sở hạ tầng; và
- b) Khuyến khích và quảng bá hợp tác trong các lĩnh vực phát triển công nghệ về:
(i) Những nội dung ghi nhãn, cấp số đăng ký và cấp giấy phép cơ sở sản xuất;
(ii) Chứng nhận và cấp chứng chỉ;
(iii) Đảm bảo chất lượng và thực hành sản xuất tốt;
(iv) Thông tin kỹ thuật; và
(v) Đào tạo;
Điều 5. Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ bất đồng nào giữa các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc diễn giải hay thực hiện Hiệp Định này cũng như Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong Đăng ký Mỹ phẩm và Nghị Định Mỹ Phẩm ASEAN, sẽ được giải quyết một cách hữu nghị thông qua tham vấn hoặc đàm phán giữa các Quốc gia Thành viên. Nếu tranh chấp không đi đến thỏa thuận, thì sẽ áp dụng Cơ Chế Giải Quyết Tranh Chấp của ASEAN (Dispute Settlement Mechanism of ASEAN) theo Nghị Định Thư về Cơ Chế Giải Quyết Tranh Chấp ký ngày 20/11/1996 tại Manila, Philipin.
Điều 6. Phân công thực hiện
- Uỷ ban Mỹ phẩm ASEAN (ASEAN Cosmetic Committee) (sau đây được gọi là ACC) nay được thành lập và chịu trách nhiệm thực hiện có hiệu quả Hiệp định này. ACC có thành viên là một đại điện chính thức của cơ quan quản lý mỹ phẩm của mỗi Quốc gia Thành viên. Tại các cuộc họp của ACC, người đại diện chính thức có thể được một đoàn đại biểu tháp tùng. Ngành công nghiệp Mỹ phẩm ASEAN, như ACA, được mời dự các cuộc họp của ACC và được tham khảo ý kiến về tất cả các vấn đề liên quan đến ngành công nghiệp mỹ phẩm.
- Trong khi thực hiện chức năng của mình, ACC sẽ đưa ra quyết định theo nguyên tắc đồng thuận và sẽ chịu trách nhiệm trong những vấn đề sau, nhưng không chỉ giới hạn trong những vấn đề đó:
- a) Điều phối, đánh giá và giám sát việc thực hiện Hiệp định này, kể cả Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong Đăng ký Mỹ phẩm và Nghị Định Mỹ phẩm ASEAN; và
- b) Đánh giá và cập nhật những tài liệu kỹ thuật nêu trong Điều 3 của Hiệp định này.
- ACC có thể tự đưa ra hoặc qua tham khảo ý kiến một hay nhiều cơ quan bất kỳ nhằm đưa ra ý kiến tư vấn về những vấn đề mang tính khoa học hoặc kỹ thuật trong lĩnh vực mỹ phẩm.
- ACC tự thông qua các quy chế hoạt động của mình.
- Uỷ Ban Tư Vấn ASEAN về Tiêu Chuẩn và Chất lượng (ACCSQ) và Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ
trợ trong việc điều phối và giám sát thực hiện Hiệp định này, kể cả Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong Đăng ký Mỹ phẩm và Nghị Định Mỹ phẩm ASEAN và trợ giúp ACC trong tất cả vấn đề liên quan.
Điều 7. Những điều khoản cuối cùng
- Những điều khoản của Hiệp định này có thể được sửa đổi khi được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả Quốc gia Thành viên. Mọi sửa đổi bắt đầu có hiệu lực sau khi tất cả các Quốc gia Thành viên chấp nhận.
- Hiệp định này có hiệu lực kể từ khi được tất cả các Quốc giaThành viên ký.
- Hiệp định này sẽ được trao cho Ngài Tổng Thư ký ASEAN, người sẽ nhanh chóng gửi một bản sao có chứng thực tới mỗi một Quốc gia Thành viên.
Dưới sự chứng kiến, những người ký tên dưới đây, được sự uỷ quyền hợp thức của Chính phủ mỗi nước, đã ký kết Hiệp định về Hệ thống Hoà hợp ASEAN về Quản lý Mỹ phẩm.
Được hoàn thành tại Phnom Penh, Campuchia, ngày 2 tháng 9 năm 2003, một bản duy nhất bằng tiếng Anh.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ BRUNEI DARUSSALAM
BỘ TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP VÀ NGUỒN LỰC CƠ BẢNAbdul Rahman Taib |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠICham Pradidh |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ INDONESIA
BỘ TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠIRini M.S. Soewandi |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠISoulivong Daravong |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ MALAYSIA
BỘ TRƯỞNG NGOẠI THƯƠNG VÀ CÔNG NGHIỆPRafidah Aziz |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ LIÊN BANG MYANMAR
THỨ TRƯỞNG NGOẠI GIAOU Khin Maung Win |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ PHI-LIP-PIN
BỘ TRƯỞNG Y TẾManuel M. Dayrit |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ SINGAPO
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆPB.G (NS) George Yong-Boon Yeo |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠIAdisai Bodharamik |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG THƯƠNG MẠITrương Đình Tuyển |
LỊCH TRÌNH A
THOẢ THUẬN CÔNG NHẬN LÃN NHAU GIỮA CÁC NƯỚC ASEAN TRONG ĐĂNG KÝ MỸ PHẨM
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Phillipin, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam á (sau đây được gọi là ASEAN)
Căn cứ các Nguyên tắc về Hoà hợp trong quản lý Mỹ phẩm, các Tài liệu kỹ thuật chung (Common Technical Documents) về mỹ phẩm và tiến trình đã đạt được trong quá trình thực hiện;
Với mong muốn thực hiện Hiệp định về Hệ thống hoà hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm (Agreement on the ASEAN harmonized Cosmetic Regulatory Scheme) ký ngày 02/09/ 2003.
Đã nhất trí như sau:
Điều 1. Mục tiêu
Mục tiêu của Thoả thuận công nhận lẫn nhau giữa các nước ASEAN trong đăng ký mỹ phẩm (dưới đây được gọi là Thoả thuận) là cụ thể hóa những yêu cầu và thủ tục để thực hiện việc công nhận lẫn nhau trong cấp đăng ký cho sản phẩm mỹ phẩm giữa các Quốc gia Thành viên.
Điều 2. Công nhận lẫn nhau trong cấp đăng ký sản phẩm
- Các Quốc gia Thành viên sẽ công nhận lẫn nhau về quyết định cấp đăng ký cho sản phẩm mỹ phẩm do Cơ quan Quản lý của một Quốc gia Thành viên ban hành phù hợp với Những Quy định ASEAN về Đăng ký sản phẩm Mỹ phẩm và những Quy định ASEAN về ghi nhãn Mỹ phẩm
- Trong Thoả thuận này, “công nhận” có nghĩa là việc sử dụng giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm như đã thống nhất làm cơ sở cho những hoạt động quản lý như cấp hoặc cấp lại số đăng ký cho sản phẩm.
Điều 3. Thủ tục
- Chỉ những sản phẩm mỹ phẩm do một Quốc gia Thành viên cấp đăng ký theo Điều 2 của Thoả thuận này mới được phép lưu hành trong lãnh thổ của những Quốc gia Thành viên khác.
- Để lưu hành trên thị trường các Quốc gia Thành viên khác những sản phẩm mỹ phẩm đáp ứng được yêu cầu nêu tại khoản 1 của Điều này, công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (cơ sở đăng ký) phải nộp những tài liệu sau đây:
- a) Công văn thông báo cho các Quốc gia Thành viên khác rằng sản phẩm (các sản phẩm) sẽ được bán tại thị trường nước họ. Nội dung Công văn thông báo được quy định chi tiết trong Quy định ASEAN về đăng ký sản phẩm mỹ phẩm ở Văn bản đính kèm số IV; và
- b) Một bản sao nguyên văn bản chính Giấy Chứng nhận Đăng ký sản phẩm (Certificate of Product Registration) do cơ quan quản lý mỹ phẩm có thẩm quyền cấp.
- Trong vòng 30 ngày theo lịch kể từ lúc nhận được các tài liệu nêu tại Khoản 2 của Điều này, các Quốc gia Thành viên khác phải báo cho cơ sở đăng ký về việc sản phẩm của họ được phép bán trên thị trường hay họ cần phải làm rõ thêm các tài liệu đã nộp.
- Bất kỳ tranh chấp nào trong việc làm rõ tài liệu sẽ được giải quyết giữa Quốc gia Thành viên và cơ sở đăng ký có liên quan theo cách thức nhanh chóng thông qua tư vấn và xác minh trên cơ sở các Quy định ASEAN về đăng ký sản phẩm mỹ phẩm nêu tại Điều 2 của Thoả thuận này.
Điều 4. Việc tham gia
- Bản Thoả thuận này có tính chất đa phương trong đó tất cả các Quốc gia Thành viên đều được khuyến khích tham gia. Tuy nhiên, hai hoặc nhiều Quốc gia Thành viên có thể tiến hành thực hiện trước nếu các Quốc gia Thành viên khác chưa sẵn sàng tham gia Thoả thuận này hoặc quyết định tiến hành trực tiếp theo Nghị định Mỹ phẩm ASEAN.
- Bất kỳ một quốc gia thành viên nào muốn tham gia Thoả thuận này phải thông báo cho Ban Thư ký ASEAN biết ý định tham gia của mình và ngày việc tham gia đó có hiệu lực. Ban Thư ký ASEAN sẽ gửi một bản sao thông báo của quốc gia đó cho các Quốc gia Thành viên khác.
- Các quốc gia thành viên sẽ thường xuyên xem xét tiến trình thực hiện Thoả thuận này thông qua ACC. Các cuộc họp sẽ được triệu tập khi cần thiết và được tổ chức luân phiên tại các Quốc gia Thành viên, địa điểm và thời gian họp sẽ được thống nhất giữa các Quốc gia Thành viên.
Điều 5. Những điều khoản cuối cùng
- Tại bất kỳ thời điểm nào, một Quốc gia Thành viên có thể rút khỏi Thoả thuận này tối thiểu sau ba tháng kể từ khi gửi thông báo bằng văn bản cho các Quốc gia Thành viên khác và một bản sao cho Ban Thư ký ASEAN. Việc rút khỏi Thoả thuận sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực và thời hạn của bất kỳ hoạt động nào đã thực hiện theo Thoả thuận này cho tới khi các hoạt động này hoàn tất.
- Thoả thuận này có hiệu lực và thực thi đến khi được Nghị định Mỹ phẩm ASEAN thay thế.
LỊCH TRÌNH B
NGHỊ ĐỊNH VỀ MỸ PHẨM CỦA ASEAN
Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Indonesia, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Phillipin, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam á (sau đây được gọi là ASEAN)
Căn cứ Nguyên tắc về Hoà hợp trong quản lý Mỹ phẩm, các Tài liệu kỹ thuật chung (Common Technical Documents) về mỹ phẩm và tiến trình đã đạt được trong quá trình thực hiện; và
Với mong muốn thực hiện Hiệp định về Hệ thống hoà hợp trong quản lý mỹ phẩm (Agreement on the ASEAN harmonized Cosmetic Regulatory Scheme) ký ngày 2/9/ 2003.
ĐÃ THÔNG QUA NGHỊ ĐỊNH NÀY:
Điều 1. Những điều khoản chung
- Các Quốc gia thành viên sẽ thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm rằng chỉ những sản phẩm mỹ phẩm đáp ứng các quy định nêu tại Nghị định này, các phụ lục (Annexes) cũng như các văn bản đính kèm (Appendices), được bán trên thị trường.
- Trừ trường hợp thực hiện theo Điều 4 và không vi phạm Điều 5 và Điều 10, các quốc gia thành viên không được vì những lý do liên quan đến các quy định nêu ra tại Nghị định này, các Phụ lục cũng như các Văn bản đính kèm, mà từ chối, cấm hay hạn chế việc bán bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào đã đáp ứng theo đúng những yêu cầu của Nghị định này, các Phụ lục cũng như các Văn bản đính kèm.
- Trước khi bán sản phẩm ra thị trường, Công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải khai báo về nơi sản xuất hoặc xuất xứ sản phẩm cho cơ quan có thẩm quyền quản lý mỹ phẩm (dưới đây gọi là cơ quan quản lý) của mỗi Quốc gia Thành viên nơi sản phẩm sẽ được bán.
- Để phục vụ công tác thanh, kiểm tra, công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng những thông tin về kỹ thuật và an toàn của sản phẩm để xuất trình trước cơ quan quản lý của Quốc gia Thành viên liên quan.
Điều 2. Định nghĩa và phạm vi của sản phẩm mỹ phẩm
- Một “Sản phẩm mỹ phẩm” là bất kỳ một chất hoặc một chế phẩm được dùng tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (biểu bì, hệ thống lông tóc, móng tay/chân, môi và các bộ phận sinh dục ngoài) hoặc tiếp xúc với răng và niêm mạc miệng, với mục đích duy nhất hay chủ yếu là làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo và/hoặc cải thiện mùi của cơ thể và/hoặc bảo vệ hay duy trì chúng trong điều kiện tốt.
- Những sản phẩm được coi là mỹ phẩm theo định nghĩa này được liệt kê trong Bản đính kèm 1.
- Các sản phẩm mỹ phẩm chứa bất kỳ chất nào có trong Phụ lục V không thuộc phạm vi của Nghị định này. Các Quốc gia Thành viên có thể áp dụng các biện pháp cần thiết đối với các sản phẩm đó.
Điều 3. Những yêu cầu về an toàn
- Một sản phẩm mỹ phẩm được đưa ra thị trường không được gây nguy hại tới sức khoẻ của con người khi sử dụng ở những điều kiện bình thường hoặc những điều kiện dự đoán trước, có tính đến hình thức trình bày sản phẩm, nhãn mác, hướng dẫn cách sử dụng và huỷ bỏ, khuyến cáo cũng như bất kỳ chỉ định hoặc thông tin nào khác được cung cấp từ nhà sản xuất hoặc đại lý được uỷ quyền của nhà sản xuất hay một cá nhân bất kỳ chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
- Việc cung cấp những khuyến cáo như nêu ở trên không miễn cho bất cứ cá nhân nào, trong bất kỳ trường hợp nào, không phải tuân thủ theo những yêu cầu khác của Nghị định này.
Điều 4. Danh mục các thành phần trong mỹ phẩm
- Các Quốc gia Thành viên sẽ áp dụng Danh mục Thành phần Mỹ phẩm trong Nghị định về Mỹ phẩm của Cộng đồng Châu Âu số 76/768/EEC bao gồm những bản bổ sung mới nhất.
- Các Quốc gia Thành viên cấm bán ra thị trường những sản phẩm mỹ phẩm có chứa:
- a) Những chất ghi trong Phụ lục II;
- b) Những chất ghi trong phần thứ nhất của Phụ lục III vượt quá giới hạn và những điều kiện đã nêu;
- c) Những chất màu ngoài những chất ghi trong Phụ lục IV, Phần 1, trừ những sản phẩm mỹ phẩm chứa những chất màu chỉ dùng để nhuộm tóc;
- d) Những chất màu ghi trong Phụ lục IV, Phần 1, được sử dụng ngoài những điều kiện đã nêu, trừ những sản phẩm mỹ phẩm chứa những chất màu chỉ dùng để nhuộm tóc;
- e) Những chất bảo quản ngoài danh mục ghi trong Phụ lục VI, Phần 1
- f) Những chất bảo quản ghi trong Phụ lục VI, Phần 1 vượt quá giới hạn và những điều kiện đã nêu trong Phụ lục, trừ khi sử dụng các nồng độ khác với những mục đích cụ thể rõ ràng qua trình bày sản phẩ
- g) Những chất lọc tia tử ngoại ngoài những chất ghi trong Phụ lục VII, Phần 1; và
- h) Những chất lọc tia tử ngoại trong Phụ lục VII, Phần1 vượt quá giới hạn và những điều kiện đã nêu trong Phụ lục.
- Cho phép có vết những chất ghi trong Phụ lục II nếu sự có mặt của chúng là không tránh khỏi về mặt kỹ thuật trong thực hành sản xuất tốt và nó phải tuân thủ theo Điều 3.
- Các Quốc gia Thành viên cho phép lưu hành các sản phẩm mỹ phẩm chứa:
- a) Những chất và những thành phần khác ghi trong Phụ lục III, Phần 2 nằm trong giới hạn và theo những điều kiện đã nêu, cho tới thời điểm ghi trong cột (g) của Phụ lục đó.
- b) Những chất màu ghi trong Phụ lục IV, Phần 2 được sử dùng trong giới hạn và theo những điều kiện đã nêu, cho tới thời điểm quy định trong Phụ lục đó.
- c) Những chất bảo quản trong Phụ lục VI, Phần 2, trong giới hạn và theo những điều kiện đã nêu, cho tới thời điểm quy định trong cột (f) của Phụ lục đó. Tuy nhiên, một số trong những chất này có thể được dùng ở các nồng độ khác với mục đích cụ thể rõ ràng thấy được trong trình bày sản phẩ
- d) Các chất lọc tia tử ngoại ghi trong Phần 2 của Phụ lục VII, trong giới hạn và theo những điều kiện đã quy định, cho tới thời điểm ghi trong cột (f) của Phụ lục đó.
Ở các thời điểm đó, những chất màu, chất bảo quản và chất lọc tia tử ngoại sẽ:
– Hoàn toàn được phép, hoặc
– Hoàn toàn bị cấm (Phụ lục II), hoặc
– Được duy trì trong một khoảng thời gian nêu ở Phần 2 của Phụ lục III, IV và VII, hoặc
– Bị xoá khỏi tất cả các Phụ lục đó, trên cơ sở những thông tin khoa học có được hoặc bởi vì chúng không còn được sử dụng nữa.
Điều 5. Sổ tay ASEAN về các thành phần mỹ phẩm
- Ngoài trường hợp thực hiện theo Điều 4, một Quốc gia thành viên có thể cho phép sử dụng trong lãnh thổ của mình các chất khác không được ghi trong danh mục các chất cho phép, cho một số sản phẩm mỹ phẩm cụ thể có quy định rõ trong giấy phép lưu hành ở quốc gia của mình, với những điều kiện sau đây:
- a) Giấy phép chỉ có thời hạn tối đa là 3 năm;
- b) Quốc gia Thành viên này phải tiến hành kiểm tra chính thức các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất từ chất đó hoặc chế phẩm có dùng chất đó mà mình cho phép.
- c) Những sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất như vậy phải có dấu hiệu riêng được nêu rõ trong giấy phép.
- Quốc gia Thành viên đã cấp một giấy phép như vậy phải gửi cho Ban Thư ký ASEAN và các Quốc gia thành viên khác nội dung của bất kỳ giấy phép nào được cấp theo Khoản 1 trong thời hạn 2 tháng kể từ khi giấy phép có hiệu lực.
- Trước khi hết thời hạn 3 năm như quy định trong Khoản 1, Quốc gia Thành viên có thể trình lên Hội đồng Mỹ phẩm ASEAN (ASEAN Cosmetic Committee – ACC) đề nghị bổ sung vào danh mục những chất được phép (Phụ lục VIII – Sổ tay ASEAN về các Thành phần Mỹ phẩm) đối với chất đã được cấp giấy phép quốc gia phù hợp với Khoản 1. Đồng thời quốc gia đó cung cấp những tài liệu dùng làm căn cứ cho quyết định đề nghị bổ sung chất đó và phải nêu những công dụng của chất hoặc chế phẩm đó. Dựa vào kiến thức khoa học và kỹ thuật mới nhất, sau khi trao đổi ý kiến, căn cứ ý kiến đề nghị của ACC hoặc của một Quốc gia Thành viên, sẽ có quyết định xem có thể bổ sung chất đó vào danh mục những chất được phép (Phụ lục VIII – Sổ tay ASEAN về các Thành phần mỹ phẩm) hay giấy phép của quốc gia đó cần phải thu hồi. Bất kể đã quy định tại Khoản 1(a), giấy phép quốc gia vẫn sẽ còn hiệu lực cho đến khi có quyết định chính thức đối với đề nghị bổ sung vào danh mục.
Điều 6. Ghi Nhãn
- Các Quốc gia thành viên cần áp dụng tất cả những biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm mỹ phẩm chỉ có thể được đưa ra thị trường nếu nhãn của sản phẩm tuân thủ đầy đủ đúng những Yêu cầu về Ghi Nhãn mỹ phẩm của ASEAN (ASEAN Cosmetic Labeling Requirements) nêu tại văn Bản đính kèm II và phải có đầy đủ thông tin như quy định được trình bày rõ ràng, dễ đọc.
- Nhãn phải ghi những thận trọng khi sử dụng, đặc biệt những chi tiết liệt kê trong cột “Những điều kiện sử dụng và cảnh báo bắt buộc phải ghi trên nhãn” trong các Phụ lục III, IV, VI, VII và VIII, cũng như bất kỳ thông tin cần lưu ý đặc biệt đối với sản phẩm mỹ phẩm.
- Các quốc gia thành viên phải tiến hành mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng khi ghi nhãn, giới thiệu để bán và quảng cáo sản phẩm mỹ phẩm, thì tên, thương hiệu, hình ảnh và biểu tượng hay các dấu hiệu khác không được ngụ ý về những đặc tính mà sản phẩm không có.
Điều 7. Những tính năng của sản phẩm
- Các Quốc gia thành viên phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm rằng những tính năng của sản phẩm mỹ phẩm phải tuân thủ Hướng dẫn ASEAN về Tính năng Mỹ phẩm (ASEAN Cosmetic Claims Guideline) ở Bản đính kèm III. Nhìn chung, những tính năng của mỹ phẩm chịu sự kiểm soát của quốc gia.
- Nguyên tắc chung là những tính năng có lợi của một sản phẩm mỹ phẩm phải được chứng minh bằng dẫn chứng có thực và/hoặc bằng bản thân công thức hoặc chế phẩm mỹ phẩm. Công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường được phép sử dụng những đề cương hoặc thiết kế chấp nhận được về mặt khoa học của chính họ để thu thập những số liệu chuyên môn hoặc lâm sàng để giải trình thoả đáng lý do sử dụng những đề cương đó.
Điều 8. Thông tin sản phẩm
- Công ty hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải có sẵn những thông tin sau tại địa chỉ nêu trên nhãn sản phẩm theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này để trình cho cơ quan quan quản lý của Quốc gia Thành viên liên quan:
- a) Thành phần định tính và định lượng của sản phẩm; đối với nước hoa, thì ghi rõ tên và mã số của thành phần và thông tin về nhà cung cấp;
- b) Tiêu chuẩn của nguyên liệu và thành phẩm ;
- c) Phương pháp sản xuất phải đạt thực hành sản xuất tốt quy định tại Hướng dẫn của ASEAN về Thực hành Sản Xuất Tốt Mỹ Phẩm (ASEAN Guidelines For Cosmetic Good Manufacturing Practice) nêu tại văn bản đính kèm VI; cá nhân chịu trách nhiệm sản xuất hoặc nhập khẩu phải có kiến thức hoặc kinh nghiệm đầy đủ phù hợp với luật pháp và thực tiễn của Quốc gia Thành viên nơi sản phẩm được sản xuất hoặc nhập khẩu;
- d) Kết quả đánh giá về sự an toàn đối với sức khoẻ con người của thành phẩm, các thành phần, cấu trúc hoá học và mức độ nguy cơ của sản phẩm;
- e) Số liệu hiện có về những tác dụng không mong muốn đối với sức khoẻ con người khi sử dụng sản phẩm mỹ phẩm đó; và
- f) Những số liệu hậu thuẫn cho những tính năng có lợi của sản phẩm như nêu trên nhãn để chứng minh bản chất tác dụng của mỹ phẩ
- Thông tin đề cập trong Khoản 1 của Điều này phải sẵn có bằng ngôn ngữ quốc gia hoặc ngôn ngữ của các Quốc gia thành viên liên quan, hoặc bằng ngôn ngữ mà cơ quan quản lý có thể hiểu được.
- Để đảm bảo các biện pháp điều trị y học nhanh chóng và phù hợp trong những trường hợp khó khăn, Quốc gia thành viên có thể yêu cầu cung cấp cho cơ quan quản lý những thông tin phù hợp và đầy đủ về những chất đã sử dụng trong sản phẩm mỹ phẩm và cơ quan quản lý phải đảm bảo rằng thông tin này chỉ được dùng cho những mục đích điều trị trên.
Điều 9. Phương pháp kiểm nghiệm
Công ty hay cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải có sẵn những tài liệu sau đây để trình cho cơ quan quản lý mỹ phẩm:
- a) Những phương pháp hiện có của nhà sản xuất dùng để kiểm tra các thành phần của sản phẩm mỹ phẩm tương ứng với Phiếu Kiểm nghiệm; và
- b) Những tiêu chí kiểm tra vi sinh của sản phẩm mỹ phẩm và độ tinh khiết hoá học của các thành phần của mỹ phẩm và/hoặc những phương pháp để kiểm tra các tiêu chí đó của sản phẩ
Điều 10. Phân công các cơ quan thực hiện
- Uỷ ban Mỹ phẩm ASEAN (ACC) có trách nhiệm phối hợp, đánh giá và giám sát việc thực hiện Nghị định này.
- Uỷ ban Tư vấn ASEAN về Tiêu chuẩn và Chất lượng (ACCSQ) và Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ việc phối hợp và giám sát thực hiện Nghị định này và trợ giúp ACC trong mọi vấn đề liên quan.
- ACC có thể thành lập một Nhóm chuyên gia Khoa Học Mỹ Phẩm ASEAN (ASEAN Cosmetic Scientific Body – ACSB) để trợ giúp ACC trong việc rà soát các danh mục thành phần mỹ phẩm và những vấn đề về kỹ thuật và an toàn. ACSB sẽ gồm đại diện của các cơ quan quản lý, ngành công nghiệp và các cơ quan nghiên cứu.
Điều 11. Những trường hợp đặc biệt
- Quốc gia Thành viên có thể tạm thời cấm bán một sản phẩm mỹ phẩm trong lãnh thổ của mình hoặc áp đặt những điều kiện đặc biệt đối với sản phẩm mỹ phẩm đó, nếu dựa trên đánh giá chắc chắn Quốc gia Thành viên phát hiện thấy sản phẩm mỹ phẩm mặc dù tuân thủ đúng những yêu cầu của Chỉ thị này nhưng có nguy hại đến sức khỏe hoặc vì những lý do cụ thể liên quan đến những vấn đề nhạy cảm về tín ngưỡng hay văn hoá. Quy chế quốc gia có thể cho phép hoặc cấm một số tính năng của sản phẩm. Hơn nữa, Quốc gia Thành viên vì những lý do về cơ cấu tổ chức và luật pháp của mình, có thể chỉ định một cơ quan có thẩm quyền cụ thể và áp đặt sự kiểm soát khác đối với một sản phẩm mỹ phẩm cụ thể đã tuân thủ đúng những yêu cầu của Nghị định này và các Phụ lục. Quốc gia này phải lập tức thông báo cho các Quốc gia Thành viên khác và gửi một bản sao cho Ban Thư ký ASEAN nêu rõ những căn cứ cho quyết định của mình.
- Ban Thư ký ASEAN sẽ thông báo cho ACC để ACC trong thời gian sớm nhất có thể tham khảo những Quốc gia Thành viên liên quan và đưa ra ý kiến của mình không chậm trễ và thực hiện những biện pháp thích hợp.
- Quốc gia Thành viên có quyết định tạm thời hạn chế hoặc cấm đối với những sản phẩm mỹ phẩm cụ thể, phải thông báo biện pháp này cho các Quốc gia Thành viên khác và gửi một bản sao cho Ban Thư ký ASEAN nêu rõ căn cứ cùng với mô tả chi tiết về các biện pháp khắc phục theo luật pháp hiện hành của mình và thời gian áp dụng biện pháp khắc phục đó.
Điều 12. Thực hiện
- Các Quốc gia thành viên sẽ tiến hành những biện pháp thích hợp để thực hiện Nghị định này.
- Tuy nhiên, trong thời gian 36 tháng từ khi Nghị định có hiệu lực, các Quốc gia thành viên vẫn có thể cho phép bán trên lãnh thổ của mình những sản phẩm mỹ phẩm chưa đáp ứng những yêu cầu của Nghị định này.
- Các Quốc gia thành viên tiến hành những biện pháp thích hợp để đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho việc triển khai thực hiện Nghị định này.
- Các Quốc gia thành viên đảm bảo thông báo cho các Quốc gia thành viên khác nội dung những điều khoản của luật pháp quốc gia mà họ áp dụng trong lĩnh vực điều chỉnh của Nghị định này, với một bản sao gửi cho Ban Thư ký ASEAN, Ban thư ký ASEAN sẽ nhanh chóng thông báo cho ACC.
- Các Quốc gia thành viên đảm bảo được thực hiện việc giám sát hậu mại và phải có đầy đủ thẩm quyền thực thi pháp luật đối với những sản phẩm mỹ phẩm phát hiện thấy không tuân thủ theo Nghị định này.
- Những điều khoản của Nghị định này có thể được sửa đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả Quốc gia Thành viên. Mọi sửa đổi bắt đầu có hiệu lực khi được tất cả các Quốc gia Thành viên chấp nhận.