Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Thông tư 42/2018/TT-BCT | 12/11/2018 | Sửa đổi Thông tư 31/2015/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc – Niu Di-lân |
01/01/2019 |
2 | Công văn 5467/TCHQ-GSQL | 16/09/2013 | Vướng mắc cách ghi thông tin người ủy quyền trên C/O Form E do Tổng Cục Hải quan ban hành |
16/09/2013 |
3 | Thông tư 31/2015/TT-BCT | 24/09/2015 | Hướng dẫn thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc – Niu Di Lân |
01/10/2015 |
Số ký hiệu | Công văn 887/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 08/02/2013 |
Ngày có hiệu lực | 08/02/2013 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thứ Trưởng |
Trích yếu | Giải đáp vướng mắc về C/O do Tổng Cục Hải quan ban hành |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Phân loại | Công văn |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 887/TCHQ-GSQL V/v vướng mắc C/O |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Căn cứ công văn số 137/BCT-XNK ngày 7/1/2013 và công văn số 12692/BCT-XNK ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương về một số nội dung vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định các FTAs, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể như sau:
Tổng cục đã ban hành công văn số 5517/TCHQ-GSQL ngày 22/10/2012 hướng dẫn cụ thể về 6 nội dung được xem là khác biệt nhỏ theo quy định tại Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT.
Tại phiên họp lần thứ 10 của Tiểu ban xuất xứ trong khuôn khổ Hiệp định ATIGA (SCAROO 10) diễn ra từ 15-16/1/2013 tại Bruney, các nước ASEAN đã thống nhất bổ sung thêm sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa giữa C/O và các chứng từ khác thuộc trường hợp xem xét là khác biệt nhỏ theo quy định tại Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT. Theo đó, đề nghị Cục Hải quan địa phương áp dụng hướng dẫn này trong kiểm tra tính hợp lệ của C/O mẫu D.
Cơ quan hải quan chấp nhận C/O ghi tên ngân hàng tại ô số 2 và thông tin về người nhập khẩu/người nhận hàng được ghi trên ô số 7 thay vì ghi ở số 2, do không đủ chỗ trống để khai báo, nếu các thông tin trên C/O được thể hiện đầy đủ và không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa.
– Sửa lỗi trực tiếp trên C/O trả lại người xuất khẩu để chuyển cho người nhập khẩu nộp lại cho cơ quan hải quan.
– Có văn bản, thư điện tử trao đổi qua cán bộ đầu mối xuất xứ trong các Hiệp định FTAs: giải thích lý do, xác nhận C/O hợp lệ và đề nghị cơ quan hải quan chấp nhận cho hưởng ưu đãi.
– Cấp lại C/O mới thay thế cho C/O có lỗi đã bị từ chối.
Đối với các trường hợp cấp C/O mới nhưng thủ tục kiểm tra xuất xứ (OCP) liên quan không có quy định về việc cấp lại, cấp thay thế: cơ quan có thẩm quyền cấp C/O phải có thư xác nhận/ thông báo việc cấp thay thế. Riêng đối với C/O mẫu AK do Hàn Quốc cấp điện tử, cơ quan hải quan chấp nhận C/O có thể hiện nội dung thông báo cấp thay thế trên C/O mà không cần có thư xác nhận.
– Đối với những lô hàng đã được thông quan và chấp nhận C/O: Tổng cục Hải quan sẽ phối hợp với Bộ Công Thương đưa nội dung này ra trao đổi tại các cuộc họp về xuất xứ AANZFTA để thống nhất cách thức thực hiện.
– Kể từ thời điểm ban hành công văn hướng dẫn này, đề nghị các đơn vị không chấp nhận những C/O mẫu AANZ điện tử mặt sau để trắng.
Khi hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước không phải là thành viên (đối với C/O mẫu D, E, AANZ, AI) và qua lãnh thổ của một nước thành viên hoặc không thành viên (đối với C/O mẫu AK), một trong những chứng từ phải được nộp cho cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu là các chứng từ chứng minh rằng các yêu cầu của quy định vận chuyển trực tiếp được đáp ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể nộp một trong những chứng từ sau:
Nội dung trên thay thế các hướng dẫn tại các công văn ban hành trước đây về yêu cầu chứng từ chứng minh trong trường hợp hàng hóa quá cảnh.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị thực hiện thống nhất./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |