Tìm kiếm văn bản

  • STT Số/Ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu Ngày có hiệu lực
    1 Văn bản 3076/TCHQ-TXNK 01/06/2018

    Phân loại “điều hòa không khí, loại đặt sàn” (Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố)

    2 Văn bản 688/TCHQ-TXNK 30/01/2019

    Văn bản số 688/TCHQ-TXNK

    30/01/2019
    3 Công văn 4400/TCHQ-TXNK 25/07/2018

    Hướng dẫn xác định mã HS cho hàng hóa nhập khẩu (Công ty TNHH DASUNG)

    25/07/2018
  • Số ký hiệu Công văn 4661/TCHQ-TXNK
    Ngày ban hành 07/08/2018
    Ngày có hiệu lực 07/08/2018
    Ngày hết hiệu lực
    Người ký Phó Tổng cục trưởng
    Trích yếu

    Giải đáp vướng mắc phân loại hàng hóa (Cục Hải quan TP. Hải Phòng)

    Cơ quan ban hành Tổng cục hải quan
    Phân loại Công văn
    Văn bản bị thay thế
    Văn bản bị sửa đổi
  • Văn bản gốc định dạng PDF

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.

 

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1158/HQHP-TXNK ngày 23/01/2018 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng vướng mắc thời điểm áp dụng mã số mặt hàng Vải không dệt đối với trường hợp của Công ty Viễn thông Điện tử Vinacap. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định về việc người nộp thuế tự kê khai, tính số thuế phải nộp và nộp tiền thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước;

Căn cứ khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, sửa đổi Điều 110 Luật Quản lý thuế, quy định “3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, sồ tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm”;

Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 5223/TCHQ-TXNK ngày 07/8/2017 về việc phân loại mặt hàng vải không dệt;

Trường hợp các lô hàng vải không dệt nhập khẩu của Công ty Viễn thông Điện tử Vinacap, đã lấy mẫu để thực hiện phân tích tại Chi cục Kiểm định hải quan 2 – Cục Kiểm định hải quan (trước đây là Trung tâm PTPL hàng hóa XNK – Chi nhánh tại Hải Phòng), đã có Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa số 1446/TB-CNHP ngày 02/11/2015 và Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa số 2046/TB-KĐ2 ngày 30/6/2017, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hải Phòng xử lý thuế theo các giai đoạn như sau:

  1. a) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 02/11/2015 (giai đoạn Công ty tự khai tự nộp, trước thời điểm có thông báo số 1146/TB-CNHP): Giao Cục HQ TP Hải Phòng kiểm tra các lô hàng nhập khẩu giai đoạn này trường họp đủ căn cứ để xác định lô hàng trước ngày 02/11/2015 có cùng bản chất với các lô hàng tại kết quả phân tích số 2046/TB-KĐ2 ngày 30/6/2017 của Chi cục Kiểm định Hải quan 2 thì thực hiện ấn định thuế theo đúng quy định tại Điều 110 của Luật Quản lý thuế.
  2. b) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 02/11/2015 đến trước ngày 30/6/2017 (giai đoạn cơ quan hải quan có thông báo phân tích kèm mã số hàng hóa xác định mặt hàng là vải không dệt từ sợi filament cắt ngắn): thực hiện phân loại và áp dụng mức thuế tương ứng theo thông báo số 1446/TB-CNHP ngày 02/11/2015 của Trung tâm PTPL Chi nhánh TP. Hải Phòng.
  3. c) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 30/6/2017 (giai đoạn cơ quan hải quan có thông báo phân tích kèm mã số hàng hóa xác định mặt hàng là vải không dệt từ xơ staple polyeste): thực hiện phân loại và áp dụng mức thuế tương ứng theo Thông báo số 2046/TB-KĐ2 ngày 30/6/2017 của Chi cục Kiểm định hải quan 2.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.

 

Call Now