Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Thông tư 10/2020/TT-BTTTT | 07/05/2020 | Thông tư 10/2020/TT-BTTTT năm 2020 sửa đổi thông tư 30/2011/TT-BTTTT quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông do bộ thông tin và truyền thông ban hành |
|
2 | Thông tư 21/2016/TT-BKHCN | 15/12/2016 | Sửa đổi 1:2006 QCVN 4:2009/BKHCN, sửa đổi Quy chuẩn quốc gia về An toàn thiết bị điện và điện tử đối với các sản phẩm dây và cáp điện, thiết bị điện và điện tử. |
01/02/2017 |
3 | Luật 36/2005/QH11 | 14/06/2005 | Luật Thương mại |
01/01/2006 |
Số ký hiệu | Thông tư 153/2012/TT-BTC |
Ngày ban hành | 17/09/2012 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2013 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thứ Trưởng |
Trích yếu | Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Phân loại | Thông tư |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
BỘ TÀI CHÍNH –––– Số: 153/2012/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––– Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
______________________
Căn cứ Luật Quản lý thuếsố 78/2006/QH và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
2.1. Biên lai thu tiền phí, lệ phí không có mệnh giá: là loại Biên lai mà trên đó số tiền thu được do cơ quan thu phí, lệ phí ghi (hoặc in từ máy tính hay các máy tính tiền khác) sau mỗi lần thu các loại phí, lệ phí sau:
– Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%).
– Các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá nhân nộp tiền phí, lệ phí.
– Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế.
2.2. Biên lai thu tiền phí, lệ phí in sẵn mệnh giá: là loại Biên lai mà trên mỗi tờ Biên lai đã có sẵn giá tiền cho mỗi lần nộp tiền và được sử dụng để thu các loại phí, lệ phí mà mức thu được cố định cho từng lần (kể cả các hình thức tem, vé) như:
– Phí qua cầu, qua phà.
– Phí chợ.
– Phí thăm bảo tàng, danh lam thắng cảnh.
– Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô.
– Các loại phí, lệ phí khác.
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
3.1. Mệnh giá: là số tiền phí, lệ phí được thể hiện trên chứng từ thu phí, lệ phí.
3.2. Đặt in: là việc cơ quan thu phí, lệ phí thuê tổ chức khác tạo chứng từ thu phí, lệ phí theo hợp đồng ký kết giữa 2 bên.
3.3. Tự in: là việc cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện việc tạo chứng từ thu phí, lệ phí bằng máy tính của mình sau khi thu tiền phí, lệ phí.
Điều 2. Hình thức và nội dung của chứng từ thu tiền phí, lệ phí
1.1. Hình thức của chứng từ thu tiền phí, lệ phí
– Liên (phần)1: lưu tại cơ quan thu;
– Liên (phần) 2: giao cho người nộp tiền;
– Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung ghi trên chứng từ thu tiền phí, lệ phí
Các nội dung thông tin trên Biên lai phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy, bao gồm:
2- Nội dung không bắt buộc
Ngoài các thông tin bắt buộc phải thể hiện trên Biên lai, cơ quan thu phí, lệ phí có thể thêm lô gô, hình ảnh trang trí hoặc các thông tin khác phù hợp với pháp luật hiện hành, đảm bảo không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên Biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên Biên lai.
Điều 3. Phát hành chứng từ thu phí lệ phí
Cơ quan thuế, cơ quan thu phí, lệ phí được phát hành các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung thông tin theo quy định tại Thông tư này dưới 2 hình thức: tự in và đặt in.
2.1. Đối với cơ quan Thuế
Cục Thuế đặt in Biên lai (loại không có mệnh giá) để bán cho cơ quan thu theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
Cục Thuế phải báo cáo Tổng cục Thuế theo thời hạn và nội dung quy định của chế độ quản lý ấn chỉ thuế.
2.2. Đối với cơ quan thu phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí được đặt in hoặc tự in Biên lai
– Cơ quan thu phí, lệ phí chỉ được lựa chọn nhà in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính để ký hợp đồng và đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí cho đơn vị mình.
Khi đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải có hợp đồng in với tổ chức nhận in, ghi cụ thể mẫu Biên lai, số lượng, ký hiệu mẫu Biên lai và ký hiệu Biên lai, số thứ tự Biên lai đặt in; Kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in. Không được đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí ngoài hợp đồng đã ký kết.
– Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in phải đúng mẫu đã thông báo với Cơ quan thuế. Người đứng đầu cơ quan thu phí, lệ phí phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in.
b1) Cơ quan thu phí, lệ phí phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm quản lý thu phí, lệ phí gắn liền với phần mềm kế toán; đồng thời đảm bảo dữ liệu của Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập Biên lai.
+ Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí hoặc đã bị xử phạt trong thời hạn 365 (ba trăm sau mươi lăm) ngày kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí lần trước đến nay không bị xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí.
b2) Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Việc đánh số thứ tự trên Biên lai thu tiền phí, lệ phí được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số Biên lai thu tiền phí, lệ phí chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy);
+ Phần mềm ứng dụng để in Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
Trường hợp Cơ quan thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
3.1. Trường hợp đặt in Biên lai.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo bằng văn bản với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về việc sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí của đơn vị mình (mẫu Thông báo phát hành tham khảo tại Phụ lục số 04a), trên thông báo phải đầy đủ các nội dung sau:
– Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
– Tên, mã số thuế, địa chỉ của cơ quan được pháp luật quy định thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được uỷ quyền thu phí, lệ phí hoặc được uỷ nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí.
– Các loại biên lai sử dụng (kèm theo mẫu cụ thể).
– Thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng.
– Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in Biên lai hoặc cung ứng phần mềm tự in Biên lai.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của Biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), Cơ quan thu phí, lệ phí phải gửi thông báo bằng văn bản tới Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đồng thời niêm yết thông báo kèm theo mẫu biên lai (mới) tại điạ điểm thu trong vòng 10 ngày trước khi sử dụng.
Biên lai thu tiền phí, lệ phí do Cơ quan Thuế đặt in được bán cho các Cơ quan thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng, Cơ quan Thuế phải thông báo và niêm yết giá bán của từng loại Biên lai thu tiền phí, lệ phí kèm theo mẫu cụ thể tại trụ sở Cơ quan Thuế.
3.2. Trường hợp cơ quan thu phí, lệ phí tự in Biên lai
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng, Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm gửi Thông báo phát hành Biên lai thu tiền phí, lệ phí tới Cục Thuế nơi cơ quan thu phí, lệ phí đóng trụ sở chính (mẫu Thông báo phát hành tham khảo tại Phụ lục số 04b ban hành kèm theo Thông tư này); Hồ sơ thông báo phải có đủ các thông tin sau:
+ Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung cấp phần mềm tự in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan tới việc in, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in trong nội bộ tổ chức.
3.3. Kể từ lần phát hành Biên lai thu phí, lệ phí lần thứ hai trở đi, nếu không thay đổi mẫu Biên lai thu phí, lệ phí đã thông báo với cơ quan Thuế thì Cơ quan thu phí, lệ phí chỉ phải gửi báo cáo phát hành tới cơ quan Thuế theo mẫu tham khảo tại Phụ lục số 05.
3.4. Sau khi nhận được Thông báo phát hành của Cơ quan thu phí, lệ phí, trong trường hợp Cơ quan Thuế không chấp nhận loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí của Cơ quan thu phí, lệ phí thì phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản gửi tới Cơ quan thu phí, lệ phí trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng theo thông báo phát hành của Cơ quan thu phí, lệ phí.
Điều 4. Quản lý sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí
1.1. Lập Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Nếu sử dụng loại Biên lai được đóng thành quyển thì phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của Biên lai (liên giao cho người nộp tiền). Trường hợp Biên lai thu tiền phí, lệ phí được in từ giấy carbonless hoặc tự in từ máy tính thì không cần đóng dấu vào góc trên, bên trái (dấu treo) nhưng phải có dấu ướt của đơn vị thu phí, lệ phí khi thu tiền phí, lệ phí.
Các thông tin trên Biên lai phải đầy đủ, đúng quy định; Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn; Trường hợp ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng.
1.2. Biên lai thu tiền phí, lệ phí được lập theo đúng quy định tại điểm 1.1 Khoản này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.
Trường hợp không đáp ứng các quy định tại điểm 1.1 Khoản này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.
Trường hợp người nộp tiền làm mất, hỏng biên lai thì được sử dụng bản chụp liên lưu tại Cơ quan thu phí, lệ phí, trên đó có xác nhận của Cơ quan thu phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, hỏng biên lai để làm chứng từ thanh toán, quyết toán tài chính.
1.3. Ủy nhiệm lập Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản.
2.1. Quy định về thời hạn báo cáo, quyết toán số lượng Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã sử dụng, chưa sử dụng; lưu trữ, bảo quản; thanh hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp Cơ quan thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập Biên lai thu phí, lệ phí theo hướng dẫn tại điểm 1.3 Khoản 1 Điều này thì Cơ quan thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày tiếp theo kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, các tổ chức nhận in Biên lai thu phí lệ phí và cung ứng giải pháp tin học (phần mềm) tự in Biên lai thu phí, lệ phí phải gửi báo cáo tình hình nhận in/cung cấp phần mềm cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức đó.
– Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
– Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
– Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã lập trong các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, cá nhân đó.
Cơ quan thu phí, lệ phí có biên lai không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Thời hạn hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đối với Biên lai thu tiền phí, lệ phí do Cơ quan Thuế đặt in để bán cho các Cơ quan thu phí, lệ phí thì trong vòng mười ngày trước khi thực hiện huỷ Biên lai, cơ quan Thuế phải gửi Thông báo hủy cho các Cơ quan thu phí, lệ phí và Cơ quan thuế cấp trên.
d1) Biên lai được xác định đã hủy
+ Các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ Biên lai thu tiền phí, lệ phí nào hoặc không còn chữ trên tờ Biên lai thu tiền phí, lệ phí để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo Biên lai thu tiền phí, lệ phí được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
d2) Các trường hợp hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Các loại Biên lai thu tiền phí, lệ phí của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về quản lý ấn chỉ thuế.
+ Các loại Biên lai thu tiền phí, lệ phí chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
d3) Trình tự, thủ tục hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
+ Cơ quan thu tiền phí, lệ phí phải lập Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy. Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên Biên lai thu tiền phí, lệ phí, ký hiệu mẫu Biên lai, ký hiệu Biên lai, số lượng Biên lai hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số Biên lai thu tiền phí, lệ phí nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục).
+ Cơ quan thu tiền phí, lệ phí phải thành lập Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Hội đồng huỷ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tối thiểu phải gồm có thủ trưởng (hoặc phó thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ phí) và đại diện bộ phận kế toán của cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Các thành viên Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải ký vào biên bản hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
+ Hồ sơ hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí gồm: Quyết định thành lập Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí; Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy; Biên bản hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí; Thông báo kết quả hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng Biên lai hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (theo mẫu tham khảo tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí được lưu tại Cơ quan thu tiền phí, lệ phí. Thông báo kết quả hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
2.2. Xử lý vi phạm về in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Việc xử lý vi phạm các quy định về in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung và hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Bãi bỏ quy định về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí tại các văn bản quy phạm pháp luật trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Cơ quan thu phí, lệ phí đang sử dụng biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in quy định tại Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính thì làm thủ tục đặt in hoặc tự in theo quy định tại Thông tư này; số lượng biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in đã in nhưng chưa sử dụng thì Cơ quan thu phí, lệ phí được tiếp tục sử dụng tới thời điểm phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Toà án nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Công báo; – Website chính phủ; – Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); – Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; – Website Bộ Tài chính; – Website Tổng cục Thuế; – Lưu: VT, TCT (VT, CS (2)).400 |
KT. BỘ TRƯỞNG (Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |