Tìm kiếm văn bản
STT | Số/Ký hiệu | Ngày ban hành | Trích yếu | Ngày có hiệu lực |
---|---|---|---|---|
1 | Văn bản 05/VBHN-BGTVT(2015) | 31/03/2015 | Hướng dẫn Hiệp định về tạo thuận lợi vận tải các nước tiểu vùng sông Mê Công |
31/03/2015 |
2 | Thông tư 88/2014/TT-BGTVT | 31/12/2014 | Hướng dẫn Hiệp định tạo thuận lợi vận tải đường bộ Việt Nam-Lào |
01/03/2015 |
3 | Thông tư 50/2018/TT-BTC | 23/05/2018 | Chỉ tiêu thông tin, mẫu khai báo đối với phương tiện vận tải XNC |
05/06/2018 |
Số ký hiệu | Quyết định 34/2016/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 23/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/11/2016 |
Ngày hết hiệu lực | |
Người ký | Thủ tướng |
Trích yếu | Thủ tục điện tử 1 cửa quốc gia đối với tàu thuyền ra vào cảng |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Phân loại | Quyết định |
Văn bản bị thay thế | |
Văn bản bị sửa đổi |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 34/2016/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN VÀO, RỜI CẢNG BIỂN, CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI THÔNG QUA CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
Căn cứ Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành một số Điều của Luật giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế một cửa quốc gia;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy ngày 17 tháng 12 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
đ) Thủ tục tàu biển xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quyết định này là:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chứng từ điện tử, chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại
Điều 5. Thủ tục điện tử đối với tàu biển Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai an ninh: Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu đến: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, trường hợp tàu biển di chuyển giữa các cảng biển, cảng thủy nội địa hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu; xác báo tàu đến: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về khai báo y tế: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 8, 9 và 11 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển nhập cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 Điểm b Khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài nhập cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho tàu biển.
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục khai báo thông tin đầy đủ, hợp lệ và gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
– Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 và 15 Mục I và các Khoản 1, 2, 3, 8, 9 và 11 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 15 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Mục I và Khoản 4 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 16 và 17 Mục I và các Khoản 10, 11 và 13 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 5, 6, 16 và 17 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4 và 14 Mục I và Khoản 7 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại Khoản 14 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4 và 13 Mục I Phụ lục I và Khoản 6 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại Khoản 13 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau. Cơ quan kiểm dịch thực vật thông báo cho người làm thủ tục về thời gian kiểm tra thực tế chuyến hàng theo quy định tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
– Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 12, 18 và 19 Mục I và các Khoản 5, 12, 14 và 15 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 12, 18 và 19 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
Điều 6. Thủ tục điện tử đối với tàu biển Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa
– Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu rời cảng; Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời Điểm tàu biển dự kiến rời cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 6 và 9 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển xuất cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 Điểm b Khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi đến) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài xuất cảnh. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định.
– Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 13 Mục I và các Khoản 1, 2, 6 và 9 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Mục I Phụ lục II ban hành Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 13 Mục I và Khoản 5 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 5, 6, 7 và 13 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 9, 10 và 13 Mục I và Khoản 7, Khoản 9 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 3, 4, 9 và 10 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Mục I và Khoản 4 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
– Cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Mục I và Khoản 3 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
– Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 8, 11 và 12 Mục I và Khoản 8, Khoản 10 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 8, 11 và 12 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
Điều 7. Thủ tục điện tử đối với tàu biển nước ngoài quá cảnh
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai an ninh: Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu quá cảnh: Chậm nhất 12 giờ kể từ thời Điểm tàu biển dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh; xác báo tàu quá cảnh: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh;
– Thời hạn cung cấp thông tin về khai báo y tế: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 9 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển quá cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 Điểm b Khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài quá cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài quá cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho tàu biển.
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này là ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
– Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Mục I và các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 9 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 9 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 15 Mục I và Khoản 6 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 7, 8 và 15 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 11 và 12 Mục I và các Khoản 7, 8 và 9 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 5, 6, 11 và 12 Mục I Phụ lục III Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 10, 13 và 14 Mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại Khoản 10, 13 và 14 Mục I Phụ lục III Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
Điều 8. Thủ tục điện tử đối với tàu biển nhập cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai an ninh: Chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển; thông báo tàu đến: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, trường hợp tàu biển di chuyển giữa các cảng biển hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu; xác báo tàu đến: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về khai báo y tế: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 24 giờ sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 7, 8 và 10 Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển nhập cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên thì cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 Điểm b Khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài nhập cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho tàu biển.
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
– Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 và 14 Mục I và các Khoản 1, 2, 3, 7, 8 và 10 Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 14 Mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Mục I và Khoản 4 Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 15 và 16 Mục I và các Khoản 9, 10 và 12 Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 5, 6, 15 và 16 Mục I Phụ lục IV Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4 và 13 Mục I và Khoản 6 Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại Khoản 13 Mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 12, 17 và 18 Mục I và các Khoản 5, 11 và 13 Mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 12, 17 và 18 Mục I Phụ lục IV Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
Điều 9. Thủ tục điện tử đối với tàu biển xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi
– Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu rời cảng: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 5 và 8 Mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển xuất cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên thì cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 Điểm b Khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi đến) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài xuất cảnh. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
– Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 13 Mục I và các Khoản 1, 2, 5 và 8 Mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Mục I Phụ lục V Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 13 Mục I và Khoản 4 Mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 5, 6, 7 và 13 Mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 9, 10 và 13 Mục I và Khoản 6, Khoản 8 Mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 3, 4, 9 và 10 Mục I Phụ lục V Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại Khoản 1, 2 Mục I và Khoản 3 Mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này.
– Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 8, 11 và 12 Mục I và Khoản 7 Mục II Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 8, 11 và 12 Mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
Điều 10. Thủ tục điện tử đối với tàu biển hoạt động tuyến nội địa vào cảng biển, cảng thủy nội địa
– Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu đến: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, trường hợp tàu biển di chuyển giữa các cảng biển, cảng thủy nội địa hoặc khu vực hàng hải không quá 20 hải lý, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu; xác báo tàu đến: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu;
– Thời hạn cung cấp thông tin về bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
– Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng.
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển vào cảng, Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 Điểm b Khoản này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài vào cảng. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
đ) Thời hạn xuất trình chứng từ không có cơ sở dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu: Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 Điểm b Khoản này.
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm a Khoản này: Ngay sau khi người làm thủ tục gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống;
– Đối với các chứng từ nêu tại Điểm c Khoản này: Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điểm c Khoản này.
– Cảng vụ chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Mục I và các Khoản 1, 2, 3 và 5 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3 và 6 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 12 và 13 Mục I và Khoản 6 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 7, 8, 9, 12 và 13 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10 và 11 Mục I và Khoản 4, Khoản 5 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng các chứng từ nêu tại các Khoản 4, 5, 10 và 11 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nêu tại các Khoản 1, 2 và 3 Mục I Phụ lục VI và Khoản 7 Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định này.
Chậm nhất 02 giờ kể từ khi nhận được xác báo tàu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu, cảng vụ cấp lệnh Điều động điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do.
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành thủ tục khai báo và gửi hồ sơ điện tử theo quy định, cảng vụ kiểm tra, đối chiếu thông tin về tàu biển và thuyền viên để gửi thông báo xác nhận hoàn thành thủ tục cho người làm thủ tục thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 11. Thủ tục điện tử đối với tàu biển hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển, cảng thủy nội địa
Thủ tục điện tử thực hiện đối với tàu biển hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển, cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam
Cảng vụ kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của phương tiện, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cấp giấy phép cho phương tiện vào cảng biển và cảng thủy nội địa. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của phương tiện, thuyền viên.
Đối với cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia, người làm thủ tục chỉ việc khai báo dữ liệu lần đầu về phương tiện, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy nội địa Campuchia vào cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia vào cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam được lưu giữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho phương tiện.
– Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Mục I và các Khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại Khoản 1 Mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Mục I và Khoản 4 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại Khoản 4 Mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Mục I và Khoản 10 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại Khoản 6 Mục I và Khoản 3 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại Khoản 6 Mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại Khoản 5 Mục I và Khoản 2 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại Khoản 5 Mục I Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra chứng từ quy định tại Khoản 11 Mục II Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định này.
Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành các thủ tục khai báo điện tử và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định, trên cơ sở ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan, cảng vụ cấp giấy phép điện tử cho phương tiện vào cảng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 13. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam
Cảng vụ kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của phương tiện, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục cấp giấy phép rời cảng biển và cảng thủy nội địa cho phương tiện. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của phương tiện, thuyền viên.
Đối với cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia, người làm thủ tục chỉ việc khai báo dữ liệu lần đầu về phương tiện, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy nội địa Campuchia rời cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu phương tiện thủy nội địa Campuchia, thuyền viên Campuchia rời cảng biển và cảng thủy nội địa Việt Nam được lưu giữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho phương tiện.
– Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Mục I Phụ lục VIII và Khoản 4, 5 và 6 Mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại Khoản 1 Mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Mục I và Khoản 1 Mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại Khoản 4 Mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Mục I và Khoản 7 Mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
– Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại Khoản 1 Mục I và Khoản 2 Mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
– Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại Khoản 1 Mục I và Khoản 3 Mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
– Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra chứng từ quy định tại Khoản 8 Mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 14. Địa Điểm tiếp nhận, xử lý thông tin chứng từ
Điều 15. Thanh toán phí, lệ phí điện tử
Điều 16. Sử dụng chữ ký số
Điều 17. Phối hợp trong tiếp nhận, trao đổi và xử lý hồ sơ điện tử
Trường hợp một cơ quan từ chối hồ sơ và không tiếp tục xử lý bên ngoài hệ thống dựa trên hồ sơ giấy thì phải thông báo và phối hợp với tất cả các bên liên quan để thống nhất phương án xử lý.
Điều 18. Phối hợp trong tiếp nhận và xử lý các vướng mắc của người làm thủ tục
Thông tin về tổng đài và hòm thư điện tử hỗ trợ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, ngành.
đ) Các vướng mắc và các phương án xử lý cần được thông báo cho bộ phận hỗ trợ trực tuyến của Tổng cục Hải quan để được tập hợp vào cơ sở dữ liệu hỏi – đáp làm căn cứ tiếp tục hỗ trợ cho người làm thủ tục sau này.
Điều 19. Giám sát xử lý thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống thông tin nghiệp vụ của các bộ
Điều 20. Đảm bảo vận hành Cơ chế một cửa quốc gia
Điều 21. Ghi nhật ký các giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống thông tin nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng phải được tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Hàng ngày, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD- ROM, USB) và được bảo quản theo quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp,…), các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi nhật ký như sau:
Điều 22. Quản lý người sử dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng chịu trách nhiệm quản lý người sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ của đơn vị.
Điều 23. Hệ thống dự phòng
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) có trách nhiệm duy trì hệ thống dự phòng cho Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống thông tin nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan có kết nối, xử lý thông tin với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm duy trì hệ thống dự phòng cho hệ thống thông tin nghiệp vụ của đơn vị quản lý có kết nối, xử lý thông tin với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Thông tin phải chuyển từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng định kỳ tối đa không quá 24 giờ. Thông tin thay đổi phải được lưu định kỳ 03 giờ/lần tại hệ thống chính.
đ) Khi nhận được thông báo chuyển sang Cổng thông tin một cửa quốc gia dự phòng, các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng và đơn vị thành viên liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan nhanh chóng triển khai phương án dự phòng và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin nghiệp vụ do đơn vị quản lý cho đến khi Cổng thông tin một cửa quốc gia được khôi phục và hoạt động bình thường.
Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng phải thực hiện thống nhất nội dung thông tin, quy trình chuyển sang hệ thống dự phòng và quy trình đối chiếu dữ liệu sau khi khắc phục sự cố đối với từng trường hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của người làm thủ tục
Điều 25. Trách nhiệm của các bộ, ngành
đ) Duy trì hệ thống mạng kết nối giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với hệ thống thông tin nghiệp vụ của các bộ, ngành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KTTH (3b). M |
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Tải về văn bản gốc tại đây.